Tiền thuê đất đây là một khoản tiền mà cá nhân, tổ chức được Nhà nước cho họ thuê đất có thu tiền sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước theo đúng với quy định trong quyết định giao đất hoặc trong bản hợp đồng thuê đất. Bảng giá đất đã được ban hành và căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất đó (khung giá đất do Chính phủ ban hành). Trước khi ban hành bảng giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình hội đồng nhân dân cùng cấp đã thông qua. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tìm luật để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Bảng giá thuê đất 50 năm” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
Mục đích của bảng giá đất
Theo khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai 2013 thì bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
“Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể
2. Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính thuế sử dụng đất;
c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.”
Đất thương mại, dịch vụ có được xây dựng nhà ở
Căn cứ vào khái niệm nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ theo theo khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2013 và Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, có thể thấy đất thương mại, dịch vụ không được xây dựng nhà ở.
Điều này khá dễ hiểu bởi lẽ:
– Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
– Đất thương mại, dịch vụ là loại đất có mục đích để xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại.
Do đó, cấm xây dựng nhà ở trên đất thương mại, dịch vụ, thay vào đó nhà ở phải xây dựng trên đất ở (đất thổ cư).
Lưu ý: Nhà ở khác với ki ốt, cửa hàng (có thể thiết kế chỗ để ở) nên khi xây dựng không được nhầm lẫn giữa các loại công trình này.
Công thức xác định tiền thuê đất.
Để xác định tiền thuê đất mà Người sử dụng đất phải nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhận quyền sử dụng đất bằng hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, cần dựa vào các căn cứ sau đây:
– Diện tích đất cho thuê.
– Thời hạn cho thuê đất.
– Đơn giá thuê đất của thời hạn.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP thì Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
Tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê | = | Diện tích đất phải nộp tiền thuê đất nhân | X | Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. |
Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê
- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn thuê đất.
- Tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 77/2014/TT-BTC, Giá đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất tương ứng với thời gian thuê đất, trong đó:
– Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
– Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
– Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất thì giá đất để xác định đơn giá thuê đất được xác định theo công thức sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất | = | Giá đất tại Bảng giá đất | X | Thời hạn thuê đất |
Bảng giá thuê đất 50 năm
TT | Tỉnh, thành | Văn bản |
Các tỉnh Đồng bằng sông Hồng | ||
1 | Hà Nội | Quyết định 30/2019/QĐ-UBND |
2 | Bắc Ninh | Quyết định 31/2019/QĐ-UBND |
3 | Hà Nam | Quyết định 48/2019/QĐ-UBND |
4 | Hải Dương | Quyết định 55/2019/QĐ-UBND |
5 | Hưng Yên | Quyết định 40/2019/QĐ-UBND |
6 | Hải Phòng | Quyết định 54/2019/QĐ-UBND |
7 | Nam Định | Quyết định 46/2019/QĐ-UBND |
8 | Ninh Bình | Quyết định 48/2019/QĐ-UBND |
9 | Thái Bình | Quyết định 22/2019/QĐ-UBND |
10 | Vĩnh Phúc | Nghị quyết 85/2019/NQ-HĐND |
Các tỉnh Tây Bắc | ||
11 | Lào Cai | Nghị quyết 19/2019/NQ-HĐND |
12 | Yên Bái | Quyết định 28/2019/QĐ-UBND |
13 | Điện Biên | Quyết định 53/2019/QĐ-UBND |
14 | Hòa Bình | Quyết định 57/2019/QĐ-UBND |
15 | Lai Châu | Nghị quyết 44/2019/NQ-HĐND |
16 | Sơn La | Quyết định 43/2019/QĐ-UBND |
Các tỉnh Đông Bắc | ||
17 | Hà Giang | Đang cập nhật |
18 | Cao Bằng | Quyết định 2336/2019/QĐ-UBND |
19 | Bắc Kạn | Quyết định 31/2019/QĐ-UBND |
20 | Lạng Sơn | Quyết định 32/2019/QĐ-UBND |
21 | Tuyên Quang | Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND |
22 | Thái Nguyên | Quyết định 46/2019/QĐ-UBND |
23 | Phú Thọ | Đang cập nhật |
24 | Bắc Giang | Quyết định 1025/QĐ-UBND |
25 | Quảng Ninh | Đang cập nhật |
Các tỉnh Bắc Trung Bộ | ||
26 | Thanh Hoá | Quyết định 44/2019/QĐ-UBND |
27 | Nghệ An | Nghị quyết 19/2019/NQ-HĐND |
28 | Hà Tĩnh | Quyết định 61/2019/QĐ-UBND |
29 | Quảng Bình | Quyết định 40/2019/QĐ-UBND |
30 | Quảng Trị | Quyết định 49/2019/QĐ-UBND |
31 | Thừa Thiên Huế | Quyết định 80/2019/QĐ-UBND |
Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ | ||
32 | Đà Nẵng | Quyết định 09/2020/QĐ-UBND |
33 | Quảng Nam | Quyết định 24/2019/QĐ-UBND |
34 | Quảng Ngãi | Đang cập nhật |
35 | Bình Định | Quyết định 65/2019/QĐ-UBND |
36 | Phú Yên | Quyết định 53/2019/QĐ-UBND |
37 | Khánh Hoà | Quyết định 04/2020/QĐ-UBND |
38 | Ninh Thuận | Đang cập nhật |
39 | Bình Thuận | Nghị quyết 85/2019/NQ-HĐND |
Các tỉnh Tây Nguyên | ||
40 | Kon Tum | Quyết định 30/2019/QĐ-UBND |
41 | Gia Lai | Nghị quyết 201/NQ-HĐND |
42 | Đắk Lắk | Quyết định 22/2020/QĐ-UBND |
43 | Đắk Nông | Quyết định 08/2020/QĐ-UBND |
44 | Lâm Đồng | Nghị quyết 167/2020/NQ-HĐND |
Các tỉnh Đông Nam Bộ | ||
45 | TP Hồ Chí Minh | Quyết định 02/2020/QĐ-UBND |
46 | Bình Phước | Đang cập nhật |
47 | Bình Dương | Quyết định 36/2019/QĐ-UBND |
48 | Đồng Nai | Quyết định 49/2019/QĐ-UBND |
49 | Tây Ninh | Quyết định 57/2019/QĐ-UBND |
50 | Bà Rịa – Vũng Tàu | Quyết định 38/2019/QĐ-UBND |
Các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long | ||
51 | Cần Thơ | Quyết định 19/2019/QĐ-UBND |
52 | Long An | Quyết định 74/2019/QĐ-UBND |
53 | Đồng Tháp | Quyết định 36/2019/QĐ-UBND |
54 | Tiền Giang | Đang cập nhật |
55 | An Giang | Quyết định 70/2019/QĐ-UBND |
56 | Bến Tre | Quyết định 47/2019/QĐ-UBND |
57 | Vĩnh Long | Quyết định 37/2019/QĐ-UBND |
58 | Trà Vinh | Quyết định 35/2019/QĐ-UBND |
59 | Hậu Giang | Nghị quyết 24/2019/NQ-HĐND |
60 | Kiên Giang | Quyết định 03/2020/QĐ-UBND |
61 | Sóc Trăng | Quyết định 33/2019/QĐ-UBND |
62 | Bạc Liêu | Đang cập nhật |
63 | Cà Mau | Quyết định 41/2019/QĐ-UBND |
Chuyển nhượng đất thuê 50 năm
Thứ nhất, đối với Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung sau: quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
– Quyền chung của người sử dụng đất:
+ Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;
+ Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
+ Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;
+ Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình;
+ Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này;
+ Tố cáo, khiếu nại, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai;
– Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất:
+ Làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật’; Thực hiện kê khai đăng ký đất đai;
+ Sử dụng đất, đúng ranh giới thửa đất, đúng mục đích, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;
+ Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;
+ Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;
+ Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Thứ hai, đối với các Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ của chủ thể được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng, cho thuê đất thu tiền nêu trên còn có các quyền sau đây:
– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
– Cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
– Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng;
– Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật;
– Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
Do vậy, theo quy định cho thuê đất 50 năm mà Nhà nước đã thu tiền thuê đất một lần có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền trên đất thuê.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Bỏ quy hoạch đất hỗn hợp theo quy định mới
- Mẫu đơn xác nhận nguồn gốc đất chuẩn quy định 2023
- Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê nhà năm 2023
Vấn đề “Bảng giá thuê đất 50 năm” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm hiểu về vấn đề pháp lý liên quan như là điều kiện tạm hoãn nghĩa vụ quân sự … Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Thuê đất trả tiền 1 lần cho cả thời gian sử dụng có được cho thuê lại đất?
Theo Điều 174 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, thì đối với đất thuế trả tiền thuê 1 lần thì doanh nghiệp có quyền cho thuê quyền sử dụng đất.
Tính tiền thuê đất trả tiền 1 lần đối cho cả thời gian thuê đất không có mặt nước
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, tiền thuê đất thu 1 lần cho cả thời gian thuê đối với đất không có mặt nước như sau:
Tiền thuê đất = diện tích phải nộp tiền thuê đất x đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê.