Trong chế độ chính trị của nước ta thì mỗi cấp lại có những cơ quan khác nhau và từng vị trí khác nhau. Ở nước ta có Đảng lãnh đạo xuyên suốt mọi hoạt động. Hiện nay thì việc tìm hiểu về các vị trí ở bất kỳ cơ quan nào cũng là một vấn đề khá phức tạp. Trong bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương, bí thư huyện ủy được sự quan tâm khá nhiều và một trong vấn đề được quan tâm nhiều đó là mức phụ cấp chức vụ bí thư huyện ủy bao nhiêu? Cách tính phụ cấp chức vụ bí thư huyện ủy năm 2023 như thế nào? Cùng Tìm luật tìm hiểu nhé
Bí thư huyện ủy là ai?
Hiện nay, pháp luật nước ta chưa có quy định cụ thể nào giải thích về thuật ngữ bí thư huyện ủy. Tuy nhiên, theo ý kiến của tác giả được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau thì bí thư huyện ủy có nghĩa là người đứng đầu huyện ủy, tương ứng với một đơn vị hành chính cấp huyện.
Bí thư huyện ủy do Ban chấp hành Đảng bộ cùng cấp bầu. Kể từ Ban chấp hành Trung ương khóa X quy định một số quy chế bầu cử tại các cấp ủy thì bí thư có thể được bầu trực tiếp từ đại hội đại biểu đảng bộ cùng cấp bầu. Bí thư cấp ủy huyện đã giữ chức vụ 2 nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương, đơn vị, nếu còn đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham gia cấp ủy khóa mới thì cần phân công công tác khác hoặc giới thiệu ứng cử ở địa phương, đơn vị khác.
Bí thư huyện ủy là cơ quan quyền lực chính trị được Đảng ủy quyền (trực tiếp từ cấp ủy huyện) thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình. Trong hệ thống chính trị nước ta, nguồn gốc trực tiếp của quyền lực của bí thư huyện ủy là sự phân cấp của đảng. Quyền hạn của bí thư huyện ủy thể hiện quyền lực tập trung, thống nhất nhưng có sự phân chia, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau giữa các tổ chức đảng, chính quyền và lợi ích. , các tổ chức từ trung ương đến cơ sở. Đảng lãnh đạo đất nước và xã hội.
Bí thư huyện ủy có trách nhiệm như sau
Trách nhiệm chính trị và đạo đức trước cấp trên, ban lãnh đạo huyện, cấp dưới và nhân dân trong huyện về sự phát triển của huyện, về mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong nghị quyết đảng bộ huyện đầu nhiệm kỳ. Trách nhiệm chính trị của Bí thư huyện ủy là phải có được sự tín nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên của đảng bộ huyện, tập thể lãnh đạo huyện thông qua tính đúng đắn, hiệu quả của các hoạt động của Bí thư huyện ủy về sự phát triển toàn diện của huyện. Trách nhiệm đạo đức của Bí thư huyện ủy là phải biết tri ân, phục vụ nhân dân, tình nghĩa, thủy chung với cán bộ, đảng viên dưới quyền.
Trách nhiệm của Bí thư huyện ủy bao quát trên các lĩnh vực trọng yếu của địa phương: về sự phát triển bền vững, toàn diện của huyện; về những hoạt động của bản thân và những hoạt động của cán bộ, đảng viên thuộc quyền (liên đới trách nhiệm); về trách nhiệm với tư cách là một người đứng đầu BCH đảng bộ huyện, tập thể lãnh đạo huyện, với cấp trên và với nhân dân trong huyện.

Tiêu chuẩn làm Bí thư huyện ủy
Tiêu chuẩn làm Bí thư huyện ủy phải bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực:
Tiêu biểu nhất về đạo đức, trí tuệ, có uy tín cao, là hạt nhân đoàn kết trong ban chấp hành, ban thường vụ và đảng bộ, không cục bộ địa phương và lợi ích nhóm.
Có trình độ, kiến thức toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, … và nắm chắc tình hình chung của địa phương và của đất nước.
Có quyết tâm chính trị cao, quyết đoán, quyết liệt để quyết định xử lý những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến địa phương.
Am hiểu sâu rộng về công tác xây dựng Đảng, công tác vận động quần chúng và hoạt động của hệ thống chính trị.
Có năng lực cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào việc hoạch định chiến lược xây dựng, phát triển và lãnh đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả ở địa phương.
Có năng lực chỉ đạo tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, phát hiện và đề xuất với Trung ương những chủ trương, cơ chế, chính sách và giải quyết những vấn đề mới nảy sinh từ thực tiễn địa phương.
Cách tính phụ cấp chức vụ bí thư huyện ủy năm 2023
Trách nhiệm của Bí thư Huyện ủy bao gồm các lĩnh vực trọng điểm của khu vực là phát triển bền vững và toàn diện của huyện. Đối với hoạt động của bản thân và hoạt động của cán bộ, đảng viên cấp dưới (liên đới trách nhiệm). Trách nhiệm với tư cách là Chủ tịch huyện ủy, trách nhiệm với tư cách là tổ trưởng ở huyện, trách nhiệm với cấp trên và nhân dân trong huyện. Theo quy định hiện nay, việc xác định mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Bí thư chi bộ được tính theo công thức sau:
Mức phụ cấp = Hệ số phụ cấp x Mức lương cơ sở
Trong đó:
– Hệ số phụ cấp được xác định theo Điều 19 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Điều 37 Nghị định 33/2023/NĐ-CP là 0.3;
– Mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP.
Như vậy, mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Bí thư chi bộ từ 01/8/2023 được tính như sau:
Phụ cấp = 0,3 x 1.800.000 = 540.000 (đồng/tháng).
Ngoài phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nếu kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã khác làm giảm 01 người trong tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã được giao, Bí thư chi bộ được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương của bậc 1 cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức vụ, chức danh kiêm nhiệm đó.
Nếu kiêm nhiệm nhiều chức vụ, chức danh thì Bí thư chi bộ chỉ được hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất. Riêng nếu kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở thôn hoặc ở cấp xã thì phụ cấp kiêm nhiệm của Bí thư chi bộ là 100% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm.
Mời các bạn xem thêm bài viết:
- Tiết lộ thông tin cá nhân của người khác có bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Hướng dẫn làm hồ sơ viên chức theo quy định mới nhất
- Mẫu đơn xin xác nhận quyền sử dụng đất năm 2023
Tìm luật đã tư vấn các thông tin có liên quan đến vấn đề “Đăng ký mã vạch sản phẩm ở đâu theo quy định?” hoặc các vấn đề pháp lý khác liên quan như là tra cứu giấy phép lái xe theo cccd …. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Câu hỏi thường gặp
Nguyên tắc hưởng chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo với cán bộ, công chức và viên chức như thế nào?
Đối với quy định về nguyên tắc hưởng chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo với cán bộ, công chức và viên chức thì tại tiểu mục 1 Mục II Thông tư 02/2005/TT-BNV quy định cụ thể như sau:
Cán bộ, công chức, viên chức được bầu cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo nào thì hưởng mức phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó; nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì hưởng mức phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cao nhất.
Trường hợp thôi giữ chức vụ lãnh đạo vì không đủ điều kiện bổ nhiệm lại thì có được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo không?
Căn cứ theo điểm c khoản 2 Mục II Thông tư 02/2005/TT-BNV trong đó có tiết c2 được sửa đổi bởi khoản 1 mục II Thông tư 83/2005/TT-BNV quy định về các trường hợp được hưởng và thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:
“c) Các trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm):
c1) Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do bị kỷ luật miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc không được bổ nhiệm lại, thì thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo kể từ ngày quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo có hiệu lực thi hành,
c2) Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do được kéo dài thêm thời gian công tác khi đến độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 71/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ hoặc thôi giữ chức danh lãnh đạo để làm thủ tục nghỉ hưu theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền mà vẫn thuộc biên chế trả lương có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan, đơn vị (sau đây gọi chung là thôi giữ chức danh lãnh đạo), thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số cũ sang hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới của chức danh lãnh đạo đã đảm nhiệm tại thời điểm thôi giữ chức danh lãnh đạo cho đến ngày nhận sổ hưu (trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở đi thì hưởng bảo lưu mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới kể từ ngày thôi giữ chức danh lãnh đạo cho đến ngày nhận sổ hưu).
c3) Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ, thì thực hiện theo hướng dẫn riêng trong lần sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế đó.
c4) Các trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) còn lại ngoài các trường hợp tại các tiết c1, c2 và c3 nêu trên, được bảo lưu mức phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ trong 6 tháng kể từ ngày có quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo; từ tháng thứ 7 trở đi thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo.”
Như vậy việc xác định bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện theo quy định trên và trường hợp thôi giữ chức vụ do không được bổ nhiệm lại thì không được bảo lưu phụ cấp chức vụ mà thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo kể từ ngày quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo có hiệu lực thi hành.