Hiện nay, rất nhiều người lao động thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập các nhân được chuyển sang kỳ tiếp theo hoặc được hoàn trả theo yêu cầu trong trường hợp nộp thừa. Dưới đây là điều kiện, thủ tục hoàn thuế cá nhân năm 2023 và Cách tính tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân. Hãy cùng theo dõi và tìm hiểu với Tìm Luật nhé
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì?
Hiện nay pháp luật không định nghĩ cụ thể về thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Tuy nhiên, ta có thể hiểu thuế TNCN là loại thuế trực thu, thuế được tính căn cứ dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, căn cứ theo Luật thuế TNCN quy định và các văn bản hướng dẫn ta có thể định nghĩa về hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là quá trình cá nhân nộp thuế, sau đó nhận lại một phần tiền sau khi đã nộp thuế TNCN, đây là trường hợp áp dụng theo các quy định và yêu cầu hoàn trả tiền được gửi đến cơ quan thuế.
Chú ý: Để được hoàn thuế, cá nhân cần phát hiện rằng họ đã đóng số tiền thuế thu nhập cá nhân nhiều hơn số tiền thực tế phải nộp, và sau đó phải nộp đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế để được thực hiện quá trình hoàn trả.
Trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2023
Hoàn thuế thu nhập cá nhân nghĩa là cơ quan thuế sẽ hoàn lại số tiền thuế nộp thừa (năm ngoái) nếu có hồ sơ đề nghị hoàn thuế và đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 8, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có 3 trường hợp cá nhân được hoàn thuế TNCN gồm:
- Số tiền thuế cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế thực tế phải nộp;
- Số tiền thuế nộp thừa của cá nhân không bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo;
- Cá nhân đã thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy trong trường hợp cá nhân nộp thuế làm sao biết được hoàn thuế thu nhập cá nhân sẽ phải thuộc một trong 4 trường hợp kể trên.
Các đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điều 2, Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, bao gồm:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam
Theo quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Tại Việt Nam từ 183 ngày hoặc trên trong một năm dương lịch, hoặc trong khoảng thời gian liên tục kéo dài 12 tháng tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi cư trú thường xuyên tại Việt Nam (bao gồm nơi đăng ký thường trú hoặc có nơi thuê để ở tại Việt Nam) với hợp đồng thuê nhà có thời hạn từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch.

Cách tính tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân
Về cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân thì tại mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC Tải về có đề cập đến số tiền đề nghị hoàn trả thuế thu nhập cá nhân và theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn được tính theo cách thức sau:
Số tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn = Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp – số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quyết toán thuế
Nếu số tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn là số dương (>0) thì là số tiền nộp thừa sẽ được hoàn, ngược lại số âm (<0) là số tiền thuế nộp thiếu.
Trong đó:
+ Khoản tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp được xác định trên cơ sở mức giá nộp tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
+ Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quyết toán thuế = [(Tổng thu nhập chịu thuế – Tổng các khoản giảm trừ) / 12 tháng] x Thuế suất x 12 tháng.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 28 Thông tư 111/2013/TT/BTC và điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC về việc hoàn thuế thì người được hoàn thuế phải đảm bảo:
– Có số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp trong kỳ lớn hơn số thuế phải nộp khi quyết toán.
– Đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Cách tra cứu hồ sơ hoàn thuế
(1) NTT tra cứu Giấy đề nghị hoàn thuế TNCN:
Bước 1: Truy cập vào địa chỉ https://thuedientu.gdt.gov.vn/
Bước 2: Chọn “Tên đăng nhập”/chọn “mật khẩu”/Chọn “đăng nhập”.
Bước 3: Trên thanh công cụ, chọn “Tra cứu”.
– Chọn “Tra cứu đề nghị hoàn thuế”.
Bước 4: Tại màn hình tra cứu, người nộp thuế chọn các tiêu chí sau:
“Mã giao dịch điện tử”: cho phép nhập (hoặc có thể bỏ trống)
“Giấy đề nghị hoàn”: mặc định Giấy đề nghị hoàn “01/ĐNHT – Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách Nhà nước
Ngày nộp: từ ngày – đến ngày: cho phép nhập (hoặc có thể bỏ trống);
Kỳ hoàn thuế: từ kỳ – đến kỳ: cho phép nhập (các bạn phải nhập chính xác thời gian đề nghị hoàn thuế như trên giấy đề nghị hoàn thì kết quả tra cứu mới xuất hiện);
Bước 5: Sau khi chọn [Tra cứu], màn hình hiển thị kết quả tra cứu hồ sơ hoàn thuế theo điều kiện nhập.
Bước 6: Chọn giấy đề nghị hoàn thuế cần tra cứu
– Hệ thống sẽ hiển thị danh sách giấy đề nghị hoàn thuế, phù hợp với điều kiện tra cứu ở trên. Người nộp hồ sơ muốn xem lại giấy đề nghị hoàn thì chọn vào giấy đề nghị hoàn cần xem.
– Sau khi chọn giấy đề nghị cần xem sẽ hiển thị các thông tin như: Kỳ hoàn thuế, loại giấy đề nghị, lần nộp, ngày và nơi nộp, trạng thái,…
Bước 7: Xem hồ sơ gửi kèm đề nghị hoàn thuế
Khi hệ thống hiển thị Kết quả tra cứu Giấy đề nghị hoàn thuế => chọn “Giấy đề nghị hoàn” tương ứng với dòng “Hồ sơ gửi kèm đề nghị hoàn thuế”.
Bước 8: Tra cứu kết quả hoàn thuế TNCN
Tại màn hình hiển thị Kết quả tra cứu Giấy đề nghị hoàn thuế, người nộp thuế chọn [Xem thông báo]/[Thông báo].
Những thông tin liên quan đến vấn đề “Cách tính tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, chúng tôi sẽ hỗ trợ thêm vấn đề pháp lý khá như viết mẫu đơn xin nghỉ việc mới nhất … Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ hoàn thuế TNCN đối với trường hợp công ty nộp thuế TNCN cho bao gồm giấy tờ gì?
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có uỷ quyền. Hồ sơ gồm:
– Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo Mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
– Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
Thu nhập bao nhiêu thì được hoàn thuế thu nhập cá nhân?
Trường hợp cá nhân không có người phụ thuộc đã nộp thuế nhưng có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công (đã trừ thu nhập được miễn thuế) trong năm không quá 132 triệu đồng thì sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân (theo điểm b khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007).
Cụ thể, điểm b khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định:
Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
Đối chiếu với Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân – Các khoản giảm trừ.
Còn thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế (phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ).