Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng khi kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, khi kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc các mục đích khác như xin giấy chứng nhận kết hôn. Xác nhận tình trạng hôn nhân để thực hiện các giao dịch mua bán nhà, đất và một số tài sản chung có liên quan trong quá trình kết hôn. Khi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hết hiệu lực nếu được sử dụng vào mục đích khác với mục đích đã ghi trên Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Bạn đọc có thể tham khảo bài viết “Hướng dẫn cách ghi tình trạng hôn nhân năm 2023” của Tìm Luật nhé!
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể về hộ tịch, nhưng về cơ bản chúng ta có thể hiểu: Hộ tịch là giấy tờ xác định tình trạng của cá nhân. Kết hôn hoặc độc thân hoặc ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết, là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý thiết yếu (như đăng ký kết hôn, thực hiện các giao dịch liên quan đến nhà đất: mua bán đất đai, chuyển nhượng ruộng đất, đi lao động nước ngoài, vân vân.)
Thật vậy, hộ tịch được sử dụng rộng rãi với mục đích đăng ký kết hôn hoặc các mục đích khác như làm thủ tục vay vốn, chứng minh quyền sở hữu trong quá trình mua bán tài sản hoặc khi mua bán tài sản. giao dịch mà một bên hoặc cơ quan nhà nước yêu cầu phải có chứng từ hộ tịch.
Căn cứ khoản 2 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hướng dẫn luật hộ tịch đã quy định về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Hướng dẫn cách ghi tình trạng hôn nhân năm 2023
Việc ghi nội dung giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải đúng theo quy định của pháp luật. Cụ thể, điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP đã hướng dẫn về cách ghi nội dung của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
Tại Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể:
- Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…).
- Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông….
- Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở Việt Nam, trước khi xuất cảnh; Trường hợp một người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau mà yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú cũ thì phải ghi rõ tình trạng hôn nhân tương ứng với thời gian cư trú.
Trường hợp cơ quan đại diện cấp Giấy chứng nhận hộ tịch cho công dân Việt Nam trong thời gian ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của đương sự. Hộ tịch của người này được xác định trên cơ sở kết quả kiểm tra Sổ hộ tịch,
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do cơ quan đại diện lưu giữ và đăng ký theo quy định tại Điều 33 khoản 2 của thông tư 04.
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy chứng nhận hộ tịch như sau:
- Người yêu cầu cấp Giấy chứng nhận hộ tịch phải nộp tờ khai theo mẫu quy định. Nếu việc yêu cầu xác nhận hộ tịch nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
- Trường hợp người yêu cầu xác nhận hộ tịch đã có vợ, có chồng nhưng đã ly hôn hoặc vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì xuất trình bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức Tư pháp – Hộ tịch tiến hành kiểm soát, xác minh hộ tịch của người đề nghị. Nếu đương sự có đủ điều kiện, việc cấp Giấy chứng nhận hộ tịch đúng quy định của pháp luật thì công chức Tư pháp – Hộ tịch trao bản sao Giấy chứng nhận hộ tịch để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp.
Nội dung của Giấy chứng nhận hộ tịch cần thể hiện đúng tình trạng hôn nhân của đương sự và mục đích sử dụng Giấy chứng nhận hộ tịch.
Trong trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký thường trú ở nhiều nơi khác nhau thì người đó có trách nhiệm chứng minh tình trạng hôn nhân của mình.
Nếu người này không chứng minh được thì cán bộ đăng ký tư pháp – hộ tịch làm công văn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đăng ký thường trú thực hiện việc khám, xác minh hộ tịch của đương sự.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản đối với yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã về hộ tịch của người đó trong thời gian cư trú tại địa phương.
- Kể từ ngày nhận được văn bản trả lời, nếu xét thấy có đủ căn cứ, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận về hộ tịch cho đương sự theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
- Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận hộ tịch vì mục đích khác hoặc Giấy chứng nhận hộ tịch đã hết giá trị sử dụng theo quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP-CP thì nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước đó đã cấp.
Tải xuống mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Hướng dẫn cách xác nhận thông tin cư trú online
- Công ty phá sản nhân viên có được trả lương không năm 2023?
- Tải xuống bản word mẫu đơn xác nhận mẹ con ruột chuẩn
Tìm luật đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hướng dẫn cách ghi tình trạng hôn nhân năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi có giải đáp vấn đề pháp lý khác như các thông tin pháp lý như tra cứu giấy phép lái xe theo cmnd, các mẫu đơn pháp luật, tư vấn pháp lý… Rất hân hạnh được giúp ích cho bạn.
Câu hỏi thường gặp
Mục đích sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Chứng minh còn độc thân hay không để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
Chúng tôi xác nhận mảnh đất hoặc khu đất đó là của cá nhân, làm thủ tục mua bán, chuyển nhượng.
Xác minh tình trạng hôn nhân của bạn để xử lý tín dụng.
Chúng tôi thực hiện nhiều thủ tục hành chính khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước.
Yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu?
Người Việt Nam định cư tại Việt Nam nộp hồ sơ cấp tại UBND thị trấn/huyện, thành phố nơi họ cư trú.
Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu xin xác nhận tình trạng hôn nhân khi ở Việt Nam thì liên hệ với UBND cấp xã nơi cư trú để xin xác nhận trước khi ra nước ngoài.
Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu xin cấp Giấy chứng nhận kết hôn ở nước ngoài thì liên hệ với Cơ quan đại diện ngoại giao, Lãnh sự quán Việt Nam tại nước sở tại để được cấp.