Công ty phá sản nhân viên có được trả lương không năm 2023?

101

Phá sản là một hiện tượng tất yếu trong nền kinh tế thị trường và tồn tại như một sản phẩm của quá trình cạnh tranh, chọn lọc và loại trừ tự nhiên trong nền kinh tế thị trường, bất kể là ở các thị trường phát triển hay xã hội chủ nghĩa trên toàn thế giới. Định hướng kinh tế thị trường của Việt Nam. Khi một công ty phá sản, nó không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế mà còn ảnh hưởng đến người lao động. Đặc biệt là quyền, nghĩa vụ và tiền lương của người lao động. Vậy khi công ty phá sản nhân viên có được trả lương không năm 2023? Mời bạn đọc cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây của Tìm luật nhé!

Phá sản là gì?

Khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 quy định về phá sản như sau:

Phá sản là tình trạng công ty, hợp tác xã mất khả năng thanh toán bị tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.

Một trong những yếu tố cần thiết của lệnh phá sản là đình chỉ hoạt động của công ty. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành (Điều 108 Bộ luật Phá sản). Do đó, công ty sẽ ngừng kinh doanh kể từ ngày tòa án tuyên bố phá sản.

Ngoài ra, Điều 34 Luật Lao động 2019 có quy định. Hợp đồng lao động kết thúc khi người sử dụng lao động không phải là cá nhân đóng cửa doanh nghiệp. Do đó, với một công ty đã bị phá sản. Nó cũng chấm dứt hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Công ty bị tuyên bố phá sản thì HĐLĐ giữa NLĐ và NSDLĐ sẽ như thế nào?

Căn cứ vào Điều 4 của Bộ luật Phá sản 2014:

Phá sản là tình trạng phá sản của công ty, hợp tác xã đã bị tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.

Một trong những yếu tố cần thiết của lệnh phá sản là đình chỉ hoạt động của công ty.

Do đó, công ty sẽ ngừng kinh doanh kể từ ngày tòa án tuyên bố phá sản.

Mặt khác, theo Khoản 7 Điều 34 Luật Lao động 2019, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:

“…người sử dụng lao động không phải là thể nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh…”

Vì vậy, khi một công ty tuyên bố phá sản, nó cũng đồng nghĩa với việc chấm dứt hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Công ty phá sản nhân viên có được trả lương không năm 2023?

Công ty phá sản nhân viên có được trả lương không năm 2023?

Theo quy định tại Điều 48 Khoản 4 Luật Lao động 2019, trường hợp công ty phá sản thì người lao động được trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp hưu trí và các quyền lợi khác theo thỏa ước tập thể, trả tiền ưu tiên cho các hợp đồng lao động.

Thứ tự thanh toán trong trường hợp phá sản được quy định tại Điều 54 Khoản 1 Luật phá sản như sau.

  1. Chi phí phá sản.
  2. Các khoản phải trả về tiền lương, trợ cấp hưu trí, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động và các khoản phải trả khác từ hợp đồng lao động, thoả ước tập thể đã giao kết.
  3. Nợ tổ chức lại doanh nghiệp phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản. Bốn. nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước, khoản nợ không có bảo đảm đối với các chủ nợ trong danh sách chủ nợ; Một khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán vì giá trị của tài sản bảo đảm không đủ để trả nợ.
  4. Do đó, tài sản của công ty được liệt kê và phân bổ theo thứ tự trên. Người lao động được nhận lương và các chi phí khác nếu công ty còn tài sản để trả cho họ.

Công ty phá sản người lao động được nhận những gì?

Nếu công ty vẫn có khả năng thanh toán sau khi thanh toán chi phí phá sản, nhân viên có thể được hưởng các lợi ích sau:

  • Được trả tiền cho những ngày làm việc không lương
  • Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.
  • Trường hợp công ty phá sản thì thời hạn đóng có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày theo quy định tại Điều 48 Khoản 1 Bộ luật Lao động 2019.
  • Do đó, công ty phải chịu trách nhiệm trả lương cho người lao động sau thời gian làm việc thực tế không được trả đúng thời gian quy định.
  • Nhận trợ cấp hưu trí Theo quy định tại Điều 46 Luật Lao động 2019, người lao động có thời gian làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên khi kết thúc hợp đồng lao động thì được nhận trợ cấp hưu trí.
  • Cứ mỗi năm làm việc, người lao động được trợ cấp nửa tháng lương.

Trợ cấp thôi việc = 1/2 x tiền lương tính trợ cấp thôi việc x số giờ làm việc tính trợ cấp thôi việc

Vì thế:

Số giờ đã làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng số giờ đã làm việc thực tế trừ đi số giờ đã hưởng bảo hiểm thất nghiệp và số giờ đã làm việc để được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp thất nghiệp.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 6 tháng liên tục theo hợp đồng làm việc của người lao động trước khi nghỉ hưu.

  • Được bảo hiểm và các phúc lợi khác Ngoài việc trả lương và trợ cấp hưu trí, công ty còn phải đóng các loại bảo hiểm khác như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể.
  • Đối với trợ cấp thất nghiệp, cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả cho người lao động khi người lao động kết thúc hợp đồng lao động. Theo Điều 50 Luật Lao động 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của người lao động bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Doanh nghiệp phá sản thì tiền lương của người lao động có được ưu tiên trả trước không?

Trình tự phân chia tài sản

Trường hợp Thẩm phán tuyên bố phá sản thì tài sản của công ty, hợp tác xã được chia theo thứ tự sau đây:

  • Chi phí phá sản;
  • Các khoản phải trả về tiền lương, trợ cấp hưu trí, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động và các khoản lợi ích khác từ hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể đã giao kết.
  • Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản để phục hồi hoạt động kinh doanh của công ty, hợp tác xã.
  • Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. Khoản nợ không có bảo đảm đối với các chủ nợ trong danh sách chủ nợ. Một khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán vì giá trị của tài sản bảo đảm không đủ để trả nợ.
  • Trường hợp sau khi thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà giá trị tài sản của công ty, hợp tác xã vẫn còn thì phần còn lại thuộc về:
  • Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân.
  • Doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm hữu hạn.
  • Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn đại chúng.
  • Thành viên hợp danh.
  • Trường hợp tài sản không đủ để thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này thì mỗi đối tượng được thanh toán bằng nhau theo tỷ lệ tương ứng với số tiền còn nợ.

Mời bạn xem thêm:

Vấn đề “Công ty phá sản nhân viên có được trả lương không năm 2023?” đã được Tìm luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và cung cấp các thông tin pháp lý, các mẫu đơn như mẫu sơ yếu lý lịch 2023. Hy vọng sẽ giúp ích cho bạn đọc trong quá trình thực hiện hợp đồng nhé!

Câu hỏi thường gặp

Doanh nghiệp phá sản thì ai có thẩm quyền giải quyết?

Sau đó, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) chịu trách nhiệm về đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp, hợp đồng với doanh nghiệp, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký hoặc hợp tác xã đã đăng ký.
Do đó, nếu doanh nghiệp phá sản thì phải làm đơn yêu cầu nơi doanh nghiệp đó đang sở hữu doanh nghiệp để được thanh lý và tòa án nhân dân nơi đó sẽ có thẩm quyền giải quyết.

Người lao động có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp nợ tiền lương hay không?

Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
Chủ nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản sau ba tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà công ty, hợp tác xã không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán.
Nghiệp đoàn của người lao động, nghiệp đoàn cơ sở và cấp trên trực tiếp không có nghiệp đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản sau ba tháng, kể từ ngày trả lương và các nghĩa vụ khác cho người lao động. Tuy nhiên, các công ty, hợp tác xã chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

5/5 - (1 bình chọn)