Mẫu đơn xin trả ruộng mới nhất hiện nay

733
Mẫu đơn xin trả ruộng mới nhất hiện nay

Mẫu đơn xin trả ruộng thường được sử dụng khi người nông dân muốn trả lại một phần hoặc toàn bộ diện tích ruộng mà họ đang thuê để sản xuất nông nghiệp. Mẫu đơn thường bao gồm thông tin về người nông dân, thông tin về ruộng đất cần trả lại, cũng như các điều khoản và điều kiện cụ thể liên quan đến việc trả ruộng. Vậy “Mẫu đơn xin trả ruộng mới nhất hiện nay” có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

mẫu đơn xin trả ruộng

Tải xuống mẫu đơn xin trả ruộng

Mời bạn xem thêm: mẫu sơ yếu lý lịch 2023

Trình tự, thủ tục thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất

Trình tự và thủ tục trong quá trình thu hồi đất như Quy trình thu hồi đất nông nghiệp do người sử dụng đất tự nguyện trả lại được tiến hành theo các thủ tục hợp pháp liên quan đến việc chuyển giao trả đất về cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý đất đai. Quá trình này đòi hỏi việc làm đầy đủ giấy tờ, thủ tục pháp lý và tuân thủ theo quy định để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật trong việc trả lại đất.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất như sau:

Điều 65. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

1. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất được quy định như sau:

a) Người sử dụng đất là tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất thì gửi thông báo hoặc gửi văn bản trả lại đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến cơ quan tài nguyên và môi trường;

b) Cơ quan ban hành quyết định giải thể, phá sản gửi quyết định giải thể, phá sản đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản;

c) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của cá nhân người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế có trách nhiệm gửi Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

d) Hàng năm, cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức rà soát và có thông báo về những trường hợp không được gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất có thời hạn;

đ) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất; tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận“.

Như vậy, theo Điểm a Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;”

Về thành phần hồ sơ trình thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất được quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT như sau:

“3. Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai gồm:

a) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất hoặc văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận về việc trả lại đất của người sử dụng đất;

b) Các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d, đ và e Khoản 1 Điều này“.

Về thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, thì căn cứ Điều 66 Luật đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền thu hồi đất như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất trong trường hợp tự nguyện trả lại đất đối với hộ gia đình, cá nhân.  

mẫu đơn xin trả ruộng

Thẩm quyền giải quyết mẫu đơn xin trả lại đất cho Nhà nước

Xin trả lại đất cho Nhà nước là một quy trình pháp lý quan trọng, được thực hiện bởi các cơ quan chức năng để xác định việc trả lại đất có tuân thủ các quy định của pháp luật hay không. Điều này thường liên quan đến việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, đồng thời đảm bảo rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất cũng như của Nhà nước.

Căn cứ theo Điều số 66 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:

“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Theo đó, tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định:

“Điều 13. Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

– Mẫu đơn xin trả lại đất cho Nhà nước

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản, nhà ở gắn liền trên đất hoặc giấy tờ theo Điều 100 ban hành bởi Luật Đất đai. Lưu ý chỉ cần dùng một loại giấy tờ trong tất cả các giấy tờ được điều 100 quy định để thay thế khi không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Biên bản xác minh đất đai trong thực tế

– Trích lịch bản đồ địa chính của mảnh đất cần trả lại

– Tờ trình, dự thảo về nội dung quyết định thu hồi đất, dùng mẫu văn bản số 10″

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin trả ruộng mới nhất hiện nay” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tìm Luật với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin pháp lý, các mẫu đơn chuẩn pháp luật,…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. 

Câu hỏi thường gặp

Đối tượng thực hiện trả lại đất của nhà nước gồm những ai?

Về đối tượng thực hiện: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Xin trả lại đất là gì?

Đất trong thuật ngữ chung là các vật chất nằm trên bề mặt Trái Đất, có khả năng hỗ trợ sự sinh trưởng của thực vật và phục vụ như là môi trường sinh sống của các dạng sự sống động vật từ các vi sinh vật tới các loài động vật nhỏ.
Luật Đất đai năm 2013 quy định về khái niệm thửa đất: Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
Nhà nước khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân trả lại đất cho Nhà nước trường hợp không sử dụng đến và có nhu cầu, điều này được hiểu là từ bỏ quyền sử dụng đất mà Nhà nước trao và chuyển quyền sử dụng đất cho Nhà nước.
Mục đích của mẫu đơn xin tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước là người được giao đất sử dụng trong trường hợp tiền sử dụng đất thu vào có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản hoặc người đóng tiền sử dụng đất giải thể phá sản không có hoặc giảm nhu cầu thì lập đơn này để trình lên cơ quan có thẩm quyền quản lý về việc tự nguyện trả lại đất của mình.

5/5 - (1 bình chọn)