Trong một số trường hợp như làm sổ đỏ, xây nhà,… người sử dụng đất cần xác định phần diện tích đất ở của mình. Để phần diện tích đất ở đó được hợp pháp thì người sử dụng đất sự xác nhận của cơ quan có thẩm quyền. Lúc này người sử dụng đất sẽ nộp đơn xin xác nhận diện tích đất ở lên cơ quan có thẩm quyền để chờ giải quyết. Nếu bạn đang gặp khó khăn khi viết mẫu đơn xin xác nhận diện tích đất ở, hãy tham khảo Mẫu đơn xin xác nhận diện tích đất ở mới của Timluat nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP
- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT
Trường hợp nào phải xác định diện tích đất ở?
Theo điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thì trường hợp tại thời điểm cấp Sổ đỏ trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nhưng diện tích đất ở chưa được xác định riêng và chưa được xác định lại (vẫn gộp chung với đất ao, đất vườn) thì được xác định lại diện tích đất ở khi:
– Người sử dụng đất có đơn đề nghị
– Khi Nhà nước thu hồi đất.
Như vậy, cá nhân, hộ gia đình có quyền yêu cầu xác định lại diện tích đất ở đã được cấp Sổ đỏ trong trường hợp thửa đất đã được cấp sổ trước ngày 01/7/2014 mà tại thời điểm cấp sổ đỏ có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng là cấp chung cho cả đất vườn, đất ao. Hay nói cách khác là diện tích đất ở tại thời điểm cấp sổ đỏ chưa được xác định cụ thể, trong Sổ đỏ ghi tổng diện tích đất trong đó bao gồm cả đất ở, đất vườn, ao.
Theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định việc xác định diện tích đất ở được áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau:
– Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao.
– Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.
– Giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở là giấy tờ ghi một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.
Thủ tục xác định lại diện tích đất ở
Chuẩn bị hồ sơ
* Thành phần hồ sơ:
Theo khoản 6 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định hồ sơ bao gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Sổ đỏ đã cấp.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Trình tự thực hiện
Theo Điều 72a Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thủ tục được thực hiện như sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Theo Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về nơi nộp hồ sơ được quy định như sau:
– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (nếu địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai).
– Với địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa.
– Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu (UBND xã, phường, thị trấn).
Nơi nộp hồ sơ là nơi có đất.
Bước 2. Giải quyết yêu cầu
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ khi cấp Sổ đỏ trước đây và nếu đủ điều kiện thì trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Sổ đỏ mới;
– Cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 3. Trả kết quả
Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời hạn giải quyết không tính thời gian các ngày nghỉ theo quy định, thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật và thời gian trưng cầu giám định.
Việc phải xác định lại diện tích đất ở khi cấp sổ đỏ như thế nào?
Việc phải xác định lại diện tích đất ở khi cấp Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được quy định tại Điều 103 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:
(1) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013.
(2) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
(3) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
– Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
– Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
(4) Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại (3).
Trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013.
Mẫu đơn xin xác nhận diện tích đất ở
Hướng dẫn viết đơn xin xác nhận diện tích đất ở
Người làm đơn cần nêu rõ các nội dung sau đây:
– Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn), Tên Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) hoặc các chủ thể có thẩm quyền nơi có diện tích đất cần xác định
– Thông tin của người làm đơn
– Nếu là tổ chức: Nêu thông tin của tổ chức, thông tin về giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thông tin về người đại diện theo pháp luật
– Nội dung cần xin xác nhận
– Thông tin về diện tích đất.
– Lý do cần xin xác nhận
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu đơn xin xác nhận diện tích đất ở mới năm 2023” đã được Tìm luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới mẫu sơ yếu lý lịch 2023. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu đơn xin nghỉ việc của cán bộ xã mới năm 2023
- Mẫu di chúc thừa kế đất đai viết tay chuẩn 2023
- Hướng dẫn cách viết mẫu đơn làm sổ đỏ nhà đất chuẩn
Câu hỏi thường gặp
Diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ?
Theo quy định tại Điều 143 và Điều 144 Luật đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở cả nông thôn hay đô thị.
Trong cùng một tỉnh, tùy theo từng vị trí, điều kiện kinh tế, quy hoạch của tỉnh mà từng quận huyện cũng có thể có mức diện tích tối thiểu để được cấp sổ là khác nhau.
Ngoài ra, trong trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu mà vẫn muốn được cấp sổ đỏ thì cần phải đáp ứng được điều kiện quy định tại Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đó là:
– Thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu phải là thửa đất đang được sử dụng và có đủ điện kiện để được cấp sổ đỏ.
– Thửa đất đó đã được hình thành từ trước ngày Quyết định quy định về diện tích đất tối thiểu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
Diện tích đất trên sổ đỏ khác diện tích thực tế thì sẽ xác định thế nào?
Khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
– Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
– Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013.
Như vậy, nếu diện tích trên sổ đỏ có sự chênh lệch so với diện tích trên thực tế thì tùy trường hợp sẽ giải quyết như sau:
– Trường hợp 1: Ranh giới thửa đất không có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì được xác định theo diện tích thực tế;
– Trường hợp 2: Ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc trên thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp sổ đỏ.