Mẫu giấy xác nhận của người làm chứng là một phần quan trọng trong quy trình tố tụng dân sự. Đây là văn bản chứng thực việc người làm chứng đã cung cấp thông tin, lời khai, hoặc giúp xác minh các tình tiết của vụ án. Trong bài viết này, hãy cùng Tìm luật tìm hiểu về “Mẫu giấy xác nhận của người làm chứng mới nhất năm 2023” có nội dung như thế nào nhé!
Tải xuống Mẫu giấy xác nhận của người làm chứng
Hướng dẫn viết giấy xác nhận của người làm chứng
Việc viết giấy xác nhận của người làm chứng là một phần quan trọng trong quá trình tố tụng dân sự. Đây là tài liệu chứng thực quan trọng, giúp xác nhận thông tin và lời khai của người làm chứng trong vụ án. Việc viết giấy xác nhận cần phải tuân theo một số quy tắc và nội dung cụ thể để đảm bảo tính hợp pháp của tài liệu này. Cách viết giấy xác nhận của người làm chứng, cụ thể như sau:
Mục “Kính gửi”: Ghi thông tin cơ quan có thẩm quyền nơi gửi đơn đề nghị mời người làm chứng
Mục “Tôi là” : Viết đầy đủ họ, tên đệm, tên theo giấy khai sinh/CMND/CCCD bằng chữ in hoa
Mục “Sinh ngày”: Xác định theo ngày, tháng, năm dương lịch và được ghi đầy đủ 02 chữ số cho ngày sinh, 02 chữ số cho các tháng sinh là tháng 01 và tháng 02, 04 chữ số cho năm sinh;
Mục “Số CMND” : Ghi đầy đủ số CMND
Hộ khẩu: Ghi theo thông tin theo sổ hộ khẩu. Trong trường hợp thay đổi địa chỉ thường trú phải ghi theo địa chỉ đã thay đổi
Hiện nay, tôi đang làm thủ tục
Tại phòng công chứng
Phần thông tin của người được mời làm chứng
Ông/bà: Ghi đầy đủ họ tên bằng chữ in hoa có dấu
Sinh ngày: Xác định theo ngày, tháng, năm dương lịch và được ghi đầy đủ 02 chữ số cho ngày sinh, 02 chữ số cho các tháng sinh là tháng 01 và tháng 02, 04 chữ số cho năm sinh;
Số CMND: Ghi đầy đủ số CMND
Hộ khẩu: Ghi theo thông tin theo sổ hộ khẩu. Trong trường hợp thay đổi địa chỉ thường trú phải ghi theo địa chỉ đã thay đổi
Xác nhận của người được làm chứng
Người làm đơn ký và ghi rõ họ tên
Người làm chứng là ai?
Người làm chứng đóng một vai trò không thể thay thế trong quá trình tố tụng. Họ không tham gia tố tụng dưới sự kiểm soát hoặc ảnh hưởng của bất kỳ bên nào, mà đóng góp thông tin quan trọng về tình tiết vụ án để giúp điều tra và làm sáng tỏ vụ án. Điều này là để đảm bảo tính khách quan và đáng tin cậy của thông tin mà họ cung cấp. Hơn nữa, để đảm bảo tính khách quan, người bào chữa của người bị buộc tội trong vụ án hình sự không được phép đóng vai trò người làm chứng trong quá trình tố tụng.
Theo Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về người làm chứng như sau:
“Điều 66. Người làm chứng
1. Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
2. Những người sau đây không được làm chứng:
a) Người bào chữa của người bị buộc tội;
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.
3. Người làm chứng có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
d) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
4. Người làm chứng có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
b) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.
5. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
6. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng.”
Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng trong tố tụng dân sự
Trong tố tụng dân sự, vai trò của người làm chứng đóng một phần quan trọng trong việc xác minh, làm rõ các tình tiết và thông tin liên quan đến vụ án. Người làm chứng có quyền và nghĩa vụ cụ thể trong quá trình tố tụng để đảm bảo tính công bằng và khách quan của quy trình pháp lý. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về quyền và nghĩa vụ của người làm chứng trong tố tụng dân sự.
Theo Điều 78 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của người làm chứng như sau:
“Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng
1. Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
2. Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
3. Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.
4. Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.
5. Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.
7. Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.
8. Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
9. Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.”
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ pháp lý, các thông tin khác như mẫu đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn bạn có thể tham khảo ở trang website.
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy xác nhận của người làm chứng mới nhất năm 2023” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tìm Luật với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin pháp lý, các mẫu đơn chuẩn pháp luật. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Cơ quan nhà nước có những biện pháp gì để bảo vệ người làm chứng?
Khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người làm chứng bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại do việc cung cấp chứng cứ, tài liệu, thông tin liên quan đến tội phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp dụng những biện pháp sau đây để bảo vệ họ:
+ Bố trí lực lượng, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện khác để canh gác, bảo vệ;
+ Hạn chế việc đi lại, tiếp xúc của người được bảo vệ để bảo đảm an toàn cho họ;
+ Giữ bí mật và yêu cầu người khác giữ bí mật các thông tin liên quan đến người được bảo vệ;
+ Di chuyển, giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch, đặc điểm nhân dạng của người được bảo vệ, nếu được họ đồng ý;
+ Răn đe, cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại người được bảo vệ; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại theo quy định của pháp luật;
+ Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.
Chứng cứ được thu thập, xác định từ những nguồn nào?
Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn sau: Vật chứng; Lời khai, lời trình bày; Dữ liệu điện tử; Kết luận giám định, định giá tài sản; Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác; Các tài liệu, đồ vật khác.