Mẫu hợp đồng tặng cho không có điều kiện mới nhất

66
hợp đồng tặng cho không có điều kiện

Việc soạn mẫu hợp đồng tặng cho không có điều kiện là một quá trình quan trọng trong việc chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản. Khi một hợp đồng tặng không có bất kỳ điều kiện nào, điều này định rõ sự chuyển nhượng tài sản mà không yêu cầu điều gì thêm từ người tặng.

Mẫu hợp đồng tặng cho không có điều kiện thường được sử dụng trong các trường hợp chuyển nhượng tài sản một cách hoàn toàn tự nguyện và không có bất kỳ điều kiện phức tạp nào đi kèm.

Mẫu hợp đồng tặng cho không có điều kiện

Tải xuống Mẫu hợp đồng tặng cho không có điều kiện

Mời bạn xem thêm: mẫu đơn khởi kiện thuận tình ly hôn được cập nhật mới theo quy định hiện nay.

Đặc điểm của hợp đồng tặng cho tài sản theo Bộ luật dân sự

–  Hợp đồng tặng cho tài sản là một hợp đồng không có đền bù:

Hợp đồng tặng cho tài sản, mẫu hợp đồng tặng cho không có điều kiện là một hợp đồng nằm ngoài quy luật trao đổi ngang giá. Trong hợp đồng tặng cho, một bên (bên tặng cho) trao cho bên kia (bên được tặng cho) một khoản lợi ích vật chất (tài sản tặng cho) mà không yêu cầu bên kia phải trao lại cho mình một lợi ích vật chất khác. Người nhận tài sản được tặng cho không phải trả cho bên đã tặng cho một khoản tiền hay một lợi ích vật chất nào.

–  Hợp đồng tặng cho tài sản luôn là hợp đồng thực tế:

Trong hợp đồng tặng cho tài sản, dù hai bên đã có sự thoả thuận cụ thể về đối tượng tặng cho (là tiền hoặc tài sản), điều kiện và thời hạn giao tài sản tặng cho nhưng nếu bên tặng cho chưa giao tài sản cho người được tặng cho, thì hợp đồng tặng cho tài sản chưa được coi là xác lập. Các bên trong hợp đồng không có quyền yêu cầu đối với nhau trong việc thực hiện hợp đồng. Việc hứa tặng cho không làm phát sinh hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản. Bên được tặng cho không có quyền yêu cầu bên tặng cho phải giao tài sản đã hứa tặng cho.

–  Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản:

Do tính chất đặc biệt của hợp đồng tặng cho tài sản không mang tính đền bù tương đương nên pháp luật dân sự có quy định riêng về thời điểm có hiệu lực như sau:

+ Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động sản mà pháp luật có quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

+ Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

hợp đồng tặng cho không có điều kiện

Đối tượng và hình thức của hợp đồng tặng cho

Đối tượng của hợp đồng tặng cho có thể là động sản (Điều 458 Bộ luật dân sự năm 2015), cũng có thể là bất động sản (Điều 459 Bộ luật dân sự năm 2015). Hình thức hợp đồng tặng cho tùy thuộc vào loại tài sản mà nó liên quan đến. Nếu là động sản, hợp đồng có thể được thực hiện bằng cách nói hoặc viết. Tuy nhiên nếu tài sản đó cần phải đăng ký quyền sở hữu hoặc là bất động sản, thì hợp đồng tặng cần phải được thực hiện bằng văn bản và cần có chứng nhận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

“Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”

“Điều 458. Tặng cho động sản

1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.”

Đối tượng của hợp đồng tặng có thể là quyền tài sản (quyền yêu cầu người khác). Trường hợp này được điều chỉnh bởi các quy định về chuyển quyền yêu cầu. Khi hợp đồng được thực hiện, người được tặng trở thành người có quyền đối với bên có nghĩa vụ. Hợp đồng tặng quyền sử dụng đất cũng phải tuân theo các quy định của Luật đất đai.

Hợp đồng tặng cho có cần công chứng không?

Hợp đồng tặng cho tài sản là một trong những loại hợp đồng phổ biến hiện nay. Trên thực tế, có nhiều loại hợp đồng đòi hỏi việc công chứng như hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê đất, hợp đồng hợp tác, và cả hợp đồng tặng cho. Tuy nhiên, việc cần công chứng cho hợp đồng tặng cho có phụ thuộc vào quy định cụ thể của luật pháp trong từng trường hợp.

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, quy định về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Như vậy, việc công chứng hợp đồng tặng cho là không bắt buộc. Thay vào đó, các bên trong hợp đồng có thể lựa chọn chứng thực tại Uỷ ban nhân dân cấp xã. Sự lựa chọn giữa công chứng và chứng thực sẽ được quyết định thông qua thỏa thuận giữa các bên. Tuy nhiên, đối với hợp đồng tặng cho nhà, đất, phải được lập thành văn bản và có thể lựa chọn công chứng hoặc chứng thực.

Vấn đề “Mẫu hợp đồng tặng cho không có điều kiện mới nhất” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tìm Luật luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm kiếm thông tin pháp lý, các mẫu đơn hoặc các quy định pháp luật, tin tức pháp lý mới liên quan, vui lòng cập nhật website để biết thêm thông tin. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Thù lao công chứng hiện nay là bao nhiêu?

Đây là khoản chi phí được tính theo thoả thuận của các bên bao gồm tiền soạn thảo, tiền cung cấp biểu mẫu hợp đồng tặng cho, tiền in ấn hoặc chi phí ký hợp đồng ngoài trụ sở… nhưng không được vượt quá mức trần thù lao của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản

Do tính chất đặc biệt của hợp đồng tặng cho tài sản không mang tính đền bù tương đương nên pháp luật dân sự có quy định riêng về thời điểm có hiệu lực như sau:
+ Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động sản mà pháp luật có quy định Các bên có quyền yêu cầu bên kia chuyển vật và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu nếu tài sản phải đăng kí quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
+ Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
+ Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

5/5 - (1 bình chọn)