Mức hưởng tiền trợ cấp mai táng phí theo quy định 2023

106
Mức hưởng tiền trợ cấp mai táng phí theo quy định 2023

Như mọi người đã biết thì chế độ mai táng phí được xem là một khoản tiền được hỗ trợ dành cho người đã khuất và thân nhân của họ khi người đã mất họ nằm trong nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo như chế độ tử tuất mà pháp luật quy định. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tìm luật để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Tiền trợ cấp mai táng phí” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Khái niệm trợ cấp mai táng

Thực tế cho thấy rằng không phải lúc nào cuộc sống và lao động đều thuận lợi mà có những rủi ro mà bất cứ ai cũng không lường trước được. Trợ cấp mai táng được xem như một trong các loại chi phí hỗ trợ dành cho người đã mất và thân nhân của họ khi người đã mất này họ thuộc đối tượng có tham gia đóng bảo hiểm xã hội dựa vào chế độ tử tuất được pháp luật quy định.

Trợ cấp mai táng là một hình thức hỗ trợ tài chính dành cho người đã qua đời và gia đình của họ trong trường hợp người đã qua đời được xem xét là đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tử tuất được quy định bởi pháp luật. Theo đó, trong quy định của pháp luật, người đang đóng bảo hiểm xã hội chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng phí.

Đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng

Pháp luật nước ta đã có những quy định về đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng. Chế độ mai táng phí đối với những người có đóng bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian nhất định.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, 3  Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định rất rõ ràng các đối tượng được hưởng phí trợ cấp mai táng như sau:

– Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên, bao gồm:

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

+ Cán bộ, công chức, viên chức;

+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”

– Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

– Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

– Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng.

Như vậy các đối tượng trên khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng hướng tới những chủ thể chính sau đây: Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;  người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp  hằng tháng đã nghỉ việc.

Tiền trợ cấp mai táng phí

Mức hưởng tiền trợ cấp mai táng phí theo quy định 2023

Dựa vào quy định hiện hành, mức hưởng trợ mai táng phí tại Việt Nam được nhà nước quy định theo chế độ tử tuất của bảo hiểm xã hội. Cũng từ đó có thể thấy, người được hưởng trợ cấp mai táng có thể là người mất hoặc người thân của người đã mất và đang tham gia bảo hiểm xã hội.

Mức hưởng mai táng phí thường được xác định theo từng đối tượng và tùy thuộc vào mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng của người tham gia. Theo thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, mức hưởng mai táng phí được quy định cụ thể như sau:

  • Người đang đóng bảo hiểm xã hội tử vong được hưởng mức trợ cấp mai táng phí bằng 18 tháng lương cơ bản tính từ tháng cuối cùng đóng bảo hiểm xã hội. Mức lương cơ bản áp dụng là mức lương cơ bản đối với lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nước hoặc mức lương cơ bản tối thiểu đối với lao động làm việc trong các doanh nghiệp khác.
  • Người chết là người được hưởng trợ cấp mai táng phí bằng 9 tháng lương cơ bản tính từ tháng cuối cùng đóng bảo hiểm xã hội.

Mức hưởng mai táng phí có thể được điều chỉnh theo quy định của pháp luật và chính sách của nhà nước tại thời điểm áp dụng.

Thủ tục được trợ cấp mai táng phí

Để có thể đáp ứng nhu cầu an sinh xã hội, luật bảo hiểm xã hội đã có những quy định cụ thể về chế độ tiền tuất, mai táng. Việc chuẩn bị và tổ chức lễ mai táng được xem như một phần quan trọng trong quá trình đưa tiễn đưa người đã qua đời vào nơi an nghỉ cuối cùng. Cũng với đó, luật pháp cũng quy định về trợ cấp mai táng điều này nhằm có thể đảm bảo các quyền lợi xã hội và an sinh cho người dân. 

Bước 1: Đại diện thân nhân hoặc người tổ chức tang lễ cho người đã mất có trách nhiệm lập hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân, cấp xã

Bước 2: Trong khoảng thời gian 5 ngày từ ngày đã nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân xã phải xác nhận bản khai, gửi phòng Lao động – Thương binh và Xã hội kèm giấy tờ theo quy định.

Bước 3: Sau thời gian 10 ngày kể từ khi nhận các giấy tờ, phòng Lao động – Thương binh và xã hội phải kiểm tra, lập phiếu báo giảm, tổng hợp danh sách những người được hưởng trợ cấp và gửi lên Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

Bước 4: Trong thời gian 10 ngày từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đối chiếu, so sánh lại, rồi ghép hồ sơ người có công đang quản lý với hồ sơ đề nghị hưởng mai táng phí, trợ cấp 1 lần và đưa quyết định.

Mời các bạn xem thêm bài viết:

Tìm luật đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Tiền trợ cấp mai táng phí”. Ngoài ra, chúng tôi có giải đáp vấn đề pháp lý khác như các thông tin pháp lý như mẫu sơ yếu lý lịch 2023, các mẫu đơn pháp luật, … Rất hân hạnh được giải đáp cho bạn.

Câu hỏi thường gặp

Người lao động qua đời khi không có người thân: Ai hưởng chế độ tử tuất?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật BHXH năm 2014, nếu người lao động chết mà không có người thân thì người đứng ra lo mang táng cho người lao động đó sẽ được cơ quan BHXH thanh toán trợ cấp mai táng.

Chế độ mai táng phí của cán bộ hưu trí ra sao?

Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì chế độ mai táng phí của cán bộ hưu trí như sau:
– Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người được nhận chế độ mai táng phí chết.
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì mức lương cơ sở từ 01/7/2019 là 1.499.000 đồng/tháng.
– Người được nhận chế độ mai táng phí bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng người này chết.

5/5 - (1 bình chọn)