Quy định hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp

106
Quy định hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp

Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá được ví như ‘tấc đất, tấc vàng’. Để bảo vệ nguồn tài nguyên này, pháp luật quy định những cơ chế cụ thể và chặt chẽ để quản lý thống nhất. Luật cũng quy định về thời điểm hộ gia đình, cá nhân trở thành chủ sử dụng đất và có nhu cầu mở rộng diện tích đất canh tác bằng hình thức nhận chuyển nhượng. Đặc biệt, khi chuyển nhượng nhóm đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chính và là nhóm đất không thể thay thế cho sản xuất, trồng trọt, nông nghiệp, pháp luật quy định hạn mức trên của người nhận chuyển nhượng. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm trong bài viết “Quy định hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp”.

Phân loại đất nông nghiệp

  • Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
  • Đất trồng cây lâu năm;
  • Đất rừng sản xuất;
  • Đất rừng phòng hộ;
  • Đất rừng đặc dụng;
  • Đất nuôi trồng thủy sản;
  • Đất làm muối;
  • Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

Điều kiện chuyển nhượng đất nông nghiệp

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.
Quy định hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp

Hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp là gì?

Hạn mức chuyển nhượng đất nông nghiệp được xác định là nhóm đất nông nghiệp mà chủ thể được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ​​người đang sử dụng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng đất cho hộ gia đình, người có nhu cầu sử dụng trong hạn mức trên do quy định .

Hay thuật ngữ phổ biến là chuyển giao quyền từ “người bán” sang “người mua”.

Quy định về hạn mức giao đất?

Điều 15 Luật đất đai 2013 quy định về hạn mức sử dụng đất bao gồm hạn mức đất nông nghiệp, hạn mức diện tích đất ở, hạn mức xét duyệt quyền sử dụng đất ở, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp. Hạn mức đất đai là quy định về hạn mức diện tích đất tối đa được giao cho hộ gia đình, cá nhân để cơ quan nhà nước quản lý sử dụng. Luật quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp cụ thể tại Mục 129 của Luật Nhà nước 2013.

Thứ nhất, hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không quá 03 héc ta đối với mỗi loại đất trên địa bàn tỉnh. , các thành phố trực thuộc Trung ương vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài ra, đối với mỗi loại quốc gia, các tỉnh, thành phố hành chính trực thuộc Trung ương khác không quá 2 héc ta.

Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, huyện, xã đồng bằng. xã, huyện, xã vùng cao nguyên và miền núi tối đa 30 héc ta.

Thứ hai, hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với các loại đất, kể cả đất rừng phòng hộ và đất rừng kinh doanh.

Thứ ba, trường hợp được Nhà nước giao thêm đất:

  • Khi hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất như đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối… thì tổng diện tích đất được giao không quá 05 héc ta thì không được.
  • Trường hợp giao thêm đất cho hộ gia đình, cá nhân để trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta tại một xã vùng cao nguyên và miền núi tối đa 25 héc ta.
  • Trường hợp giao thêm rừng kinh doanh cho hộ gia đình, cá nhân thì hạn mức giao rừng kinh doanh không quá 25 héc ta.

Thứ tư, việc giao cho hộ gia đình, cá nhân đất trống, đồi núi trọc, đất ngập nước thuộc nhóm đất trống được phép sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, làm muối. Điều 129 Bộ luật Nhà nước 2013 vượt hạn mức giao đất và không tính vào thời hạn giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật đối với việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân. Vì vậy, UBND tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Thứ năm, đối với từng hộ gia đình, cá nhân trồng cây hàng năm, cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối trong vùng đệm của rừng đặc dụng quy định tại các khoản 1, 2 và 3; từng hộ gia đình trong diện giao khoán đất nông nghiệp hoặc Điều 129 của Luật Đất đai

Thứ sáu, đối với đất nông nghiệp thuộc sở hữu của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài địa bàn huyện, quận, thị xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nếu thuộc đối tượng không chịu thuế sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục thực hiện. được dùng. , được tính vào suất giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân. Vì vậy, cơ quan địa chính nơi đã giao đất canh tác cho hộ gia đình, cá nhân không tính thuế thửa thì thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp thị trấn nơi hộ gia đình, cá nhân thường trú để tính hạn mức giao đất canh tác.

Thứ bảy, đất nông nghiệp thuộc sở hữu của hộ gia đình, cá nhân thông qua nhận chuyển nhượng, thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp quyền sử dụng đất của người khác, nhận thuê đất của Nhà nước.Quy định tại Điều 129 của Luật giá hạn ngạch đất nông nghiệp được quy định bởi Luật Nhà nước năm 2013.

Quy định hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp

Quy định quyền sử dụng đất của mỗi hộ gia đình, cá nhân để trồng cây hàng năm, cây lâu năm, diện tích rừng sản xuất là rừng trồng, diện tích nuôi trồng thủy sản, diện tích làm muối vào mục đích nông nghiệp phải được hạn mức nhận chuyển nhượng chi tiết tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:

Không quá 30 héc ta/loại đất tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương vùng Đông Nam Bộ và vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Không quá 20 héc ta đối với mỗi loại đất tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại.

Đối với đất trồng cây lâu năm:

Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;

Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Đối với đất rừng sản xuất là rừng trồng:

Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;

Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Khi hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng diện tích nhận chuyển nhượng giới hạn theo loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng màu) phải nằm trong phạm vi v.v), cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối) tương ứng với tốc độ chuyển quyền sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hạn chế chuyển quyền sử dụng đất cao nhất.

Không có thời hạn đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, bao gồm nhiều loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây, nuôi trồng thủy sản, làm muối) loại đất quy định

Trong đó, lưu ý:

Hộ gia đình, cá nhân đã đăng ký chuyển quyền sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 và đã sử dụng diện tích đất canh tác vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng theo quy định nêu trên thì được tiếp tục sử dụng phần đất thừa. trường hợp đất ruộng Về, thuộc phạm vi được nhận chuyển quyền.

Sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận quyền sử dụng đất theo quy định nêu trên và đăng ký chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trong thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 đến ngày 01 tháng 7 năm 2014; hộ gia đình, cá nhân chỉ sử dụng đất đối với đất phải được Nhà nước cho thuê đất đối với phần diện tích vượt hạn mức được giao để được chuyển quyền sở hữu.

Mời bạn xem thêm:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Quy định hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến các vấn đề pháp lý, thông tin pháp lý, các mẫu đơn pháp luật như điều kiện được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự cần được giải đáp, vui lòng vào trang Tìm luật để xem thêm.

Câu hỏi thường gặp

Hạn mức nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu?

Theo Điều 130 Luật đất đai 2013 thì hạn mức nhận chuyển nhượng đất của hộ gia đình, cá nhân không quá mười lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với các loại đất quy định tại Điều 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này .
Ngoài ra, Điều 44 Khoản 2 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định hạn mức nhận chuyển nhượng đất để trồng cây lâu năm như sau:
Các xã, huyện, thành phố trực thuộc trung ương dưới 100 ha.
Các xã, huyện, xã vùng cao nguyên và miền núi không quá 300 héc ta;

Hạn mức nhận chuyển nhượng đất nuôi trồng thủy sản?

Không quá 03 héc ta/loại đất tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương vùng Đông Nam Bộ và vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Không quá 02 héc ta/loại đất tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Theo Điều 130 Khoản 1 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp tối đa theo diện tích đất nông nghiệp quy định tại Khoản 1 Khoản 2 và Khoản 3 Điều 129 Luật Đất đai của hộ gia đình, cá nhân .không vượt quá 10 lần hạn ngạch. Luật này.
Điều 44 Khoản 1 Nghị định 43/2014.NĐ-CP hạn chế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân:
“1. Vùng trồng cây hàng năm, vùng nuôi trồng thủy sản, vùng làm muối:
a) Không quá 30 héc ta/loại đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 20 héc ta/loại đất tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại;
Theo quy định của vùng ĐBSCL nêu trên, giới hạn nhiễm bệnh của trang trại không quá 30 ha.

5/5 - (1 bình chọn)