Quy định mức phạt lỗi không có gương chiếu hậu xe máy

138
lỗi không có gương chiếu hậu xe máy

Gương chiếu hậu là một phần không thể thiếu của xe máy, giúp người lái xe quan sát phía sau và tham gia giao thông một cách an toàn. Để đảm bảo sự an toàn cho mọi người tham gia giao thông, luật pháp quy định việc lắp gương chiếu hậu là bắt buộc đối với xe máy.

Trong trường hợp vi phạm, mức phạt lỗi không có gương chiếu hậu xe máy sẽ được áp dụng theo quy định của pháp luật. Vậy “Quy định mức phạt lỗi không có gương chiếu hậu xe máy” có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

lỗi không có gương chiếu hậu xe máy

Xe máy không có gương chiếu hậu bị phạt bao nhiêu?

Khi tham gia giao thông bằng xe máy, việc sử dụng gương chiếu hậu là một yếu tố quan trọng đảm bảo an toàn cho bản thân và những người tham gia giao thông khác. Gương chiếu hậu giúp bạn quan sát mọi thứ phía sau, đảm bảo không xảy ra các tình huống nguy hiểm như va chạm không may xảy ra. Tuy nhiên, nếu xe máy không có gương chiếu hậu sẽ phải đối mắt với mức phạt tương ứng theo quy định của pháp luật.

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/ NĐ-CP quy định:

Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

Lưu ý rằng việc áp dụng biện pháp phạt tiền chỉ xảy ra trong trường hợp xe không có gương chiếu hậu được lắp ở vị trí bên tay trái của người lái. Nói cách khác, việc lắp gương chiếu hậu ở phía bên trái của xe là một yêu cầu bắt buộc đối với những người tham gia giao thông.

Mời bạn xem thêm về: Lắp gương xe máy loại nhỏ có bị phạt không?

lỗi không có gương chiếu hậu xe máy

Không có gương chiếu hậu bên trái phạt bao nhiêu?

Gương chiếu hậu, là một bộ phận quan trọng của mọi phương tiện tham gia giao thông, giúp người lái quan sát tình hình phía sau. Luật Giao thông đường bộ năm 2008 đã đề cập đến việc sử dụng gương chiếu hậu và quy định cả ô tô và xe máy phải tuân theo các quy định để tham gia an toàn giao thông đường bộ. Trong khi ô tô yêu cầu phải có đủ gương chiếu hậu ở cả hai bên thì xe máy chỉ cần có gương chiếu hậu đủ tiêu chuẩn bên trái.

Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng như sau:

– Mức phạt không gương đối với xe máy là từ 100.000 đến 200.000 đồng. 

– Người điều khiển xe máy thiếu gương bên phải sẽ không bị phạt.

Với lỗi xe máy không có gương, người vi phạm được nộp phạt trực tiếp, người xử phạt không phải lập biên bản nhưng phải xé biên lai trao cho người vi phạm.

Đối với ô tô, mức phạt với hành vi lái xe không có gương chiếu hậu là 300.000 – 400.000 đồng. Người điều khiển ô tô phạm lỗi này sẽ bị lập biên bản và phải nộp phạt tại Kho bạc Nhà nước.

Mức phạt xe máy không lắp gương chiếu hậu bên phải ?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, xe cơ giới phải đáp ứng điều kiện tham gia giao thông bao gồm việc lắp đủ gương chiếu hậu. Người điều khiển phương tiện giao thông cần tuân thủ các quy định liên quan để đảm bảo an toàn giao thông. Trong trường hợp vi phạm, sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Căn cứ theo Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới như sau:

“Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:

a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;

b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;

d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;

đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;

e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;

h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;

i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;

k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.

2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.

3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

4. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới.

5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.”

Mời bạn xem thêm về: mẫu đơn yêu cầu thuận tình ly hôn được chúng tôi cập nhật theo quy định pháp luật mới hiện nay.

Vấn đề “Quy định mức phạt lỗi không có gương chiếu hậu xe máy” đã được Tìm Luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với các chuyên viên tay nghề, kinh nghiệm cao, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan hoặc các thông tin pháp lý khác một cách chuẩn xác. Chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí. Vui lòng vào trang Tìm Luật để biết thêm các thông tin chi tiết. 

Câu hỏi thường gặp

Lỗi xe máy không gương bị tạm giữ xe khi nào?

Việc tạm giữ phương tiện được áp dụng trong các trường hợp sau:
– Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
– Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
– Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt

Quy định về lắp gương chiếu hậu cho xe máy

Gương chiếu hậu không có tác dụng quan sát là gương không đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn theo quy định tại QCVN 28:2010/BGTVT. Sau đây sẽ là những quy định về gương chiếu hậu dành cho xe máy.
Tất cả các gương phải điều chỉnh được vùng quan sát.
Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.
Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.
Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.
Bề mặt phản xạ của gương phải có dạng hình cầu lồi.
Hoặc có cách đơn giản hơn, đó là bạn có thể chọn lắp gương theo kích thước nguyên bản của nhà sản xuất. Loại gương này đã đáp ứng các tiêu chí về kích thước, góc quan sát, bề mặt phản xạ… theo quy định của pháp luật trước khi được phân phối ra thị trường.

5/5 - (1 bình chọn)