Trước khi tiến hành cường chế thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền cần thông báo cho người sử dụng đất trước một khoảng thời. Đồng thời, việc cưỡng chế thu hồi đất sẽ được diễn ra trong một thời gian. Nhiều người có thắc mắc về thời gian cưỡng chế thu hồi đất. Vậy, Thời gian cưỡng chế thu hồi đất là bao lâu? Hãy cùng Tìm luật tìm hiểu về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
Cưỡng chế thu hồi đất là gì?
Căn cứ theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người đã được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Theo đó, cưỡng chế thu hồi đất được hiểu là việc là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành khi có quyết định thu hồi đất mà người sử dụng đất không chấp hành.
Điều kiện để cưỡng chế thu hồi đất là gì?
Theo khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai 2013 quy định cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện khi có được đủ đủ các điều kiện sau:
– Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
– Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản.
Nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai 2013.
Căn cứ Điều 70, khoản 1 Điều 71 Luật Đất đai 2013 quy định việc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất phải được thực hiện theo 02 nguyên tắc sau:
– Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
– Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất
Theo khoản 4 Điều 71 Luật Đất đai 2013 (hướng dẫn tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP) quy định cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Thành lập Ban thực hiện cưỡng chế
Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế gồm:
– Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện là trưởng ban;
Thành viên bao gồm:
– Đại diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện;
– Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
– Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng,
– UBND cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.
Bước 2: Vận động, thuyết phục, đối thoại
Nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Bước 3: Tổ thức thực hiện cưỡng chế
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành theo quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;
– Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế;
– Nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Lưu ý: Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất.
Thời gian cưỡng chế thu hồi đất
Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
Tuy nhiên, hiện nay các Luật và Nghị định có liên quan không có quy định cụ thể về thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đấy.
Thay vào đó, thời hạn này sẽ được ghi tại Quyết định về việc cưỡng chế thu hồi đất theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT. Như vậy, có thể thấy thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất sẽ được quy định khác nhau và được ghi rõ trong Quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thời gian cưỡng chế thu hồi đất là bao lâu năm 2023?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tìm luật sẽ giải đáp các vấn đề pháp lý như mẫu đơn ly hôn thuận tình viết sẵn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi vấn đề thắc mắc của quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất là ai?
Người có thẩm quyền ban hành và thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất là Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định tại khoản 3 Điều 71 Luật Đất đai năm 2013.
Người dân làm gì khi bị cưỡng chế thu hồi đất trái luật?
Cưỡng chế thu hồi đất trái pháp luật là hành vi hành chính do cơ quan có thẩm quyền thực hiện. Do đó, khi bị xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện để yêu cầu giải quyết. Điều này đã được quy định tại khoản Điều 204 Luật Đất đai 2013 như sau:
“1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.”
Như vậy, khi bị cưỡng chế thu hồi đất trái phép, người dân có thể khiếu nại hoặc khởi kiện để yêu cầu giải quyết quyền lợi. Theo đó:
– Khiếu nại cưỡng chế thu hồi đất
– Khởi kiện cưỡng chế thu hồi đất