Thủ tục cắt hộ khẩu theo chồng chi tiết năm 2023

207
Thủ tục cắt hộ khẩu theo chồng chi tiết năm 2023

Khi lấy chồng, thường người vợ sẽ cắt hộ khẩu tại nhà bố mẹ và nhập hộ khẩu vào nhà chồng. Khi nhập hộ khẩu vào nhà chồng phải làm thủ tục theo quy định. Tuy nhiên, pháp luật cũng không bắt buộc sau khi đăng ký kết hôn phải nhập hộ khẩu vào nhà chồng. Vậy, thủ tục cắt hộ khẩu theo chồng như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Tìm luật để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Cư trú 2020
  • Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

Điều kiện cắt hộ khẩu theo chồng

Theo khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ.

Như vậy, nếu vợ nhập hộ khẩu theo chồng cần đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

– Chủ hộ đồng ý cho nhập hộ khẩu;

– Chủ sở hữu nhà đồng ý cho nhập hộ khẩu.

Thủ tục cắt hộ khẩu theo chồng

Bước 1: Cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định pháp luật.

Thành phần hồ sơ gồm:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA), trong đó có ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ vợ, chồng: Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú (Theo Điều 6 Nghị định 62/2021/NĐ-CP);

Bước 2: Cá nhân nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.

Có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định pháp luật).

Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú sẽ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì sẽ tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;

+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đầy đủ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;

+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký.

Bước 4: Cá nhân, tổ chức nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định.

Phí, lệ phí:

Việc xác định mức thu; miễn, giảm; việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú được thực hiện theo quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Bước 5: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).

*Thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý: 

– Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp thì người yêu cầu đăng ký cư trú có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.

– Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo quy định.

Công dân có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi có yêu cầu của người làm công tác đăng ký cư trú.

Thủ tục cắt hộ khẩu theo chồng chi tiết năm 2023

Kết hôn rồi có bắt buộc phải nhập hộ khẩu vào nhà chồng không?

Sau khi hai người nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng thì phải thực hiện quyền, nghĩa vụ của vợ và chồng. Một trong số đó là nghĩa vụ sống chung với nhau. Cụ thể, khoản 2 Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:

Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.”

Căn cứ tại Điều 20 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định: 

“Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.”

Đồng thời tại Điều 43 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:

– Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.

– Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.

Và Điều 14 của Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:

– Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống;

– Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.

Dựa vào những quy định trên có thể thấy việc lựa chọn nơi cư trú của vợ, chồng theo thỏa thuận của vợ chồng, pháp luật không quy định bắt buộc vợ phải nhập khẩu vào nhà chồng. 

Như vậy, nếu không nhập hộ khẩu cho vợ về nhà chồng thì cũng không bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. 

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục cắt hộ khẩu theo chồng chi tiết năm 2023″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tìm luật sẽ giải đáp các vấn đề pháp lý như tra cứu số giấy phép lái xe theo cmnd. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Về nhà chồng ở không đăng ký tạm trú có bị xử phạt không?

Căn cứ theo Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:
– Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
– Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
Ngoài ra còn những địa điểm mà công dân không được đăng ký tạm trú mới quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020
Như vậy, việc đăng ký hộ khẩu về nhà chồng sau khi vợ chồng đã đăng ký kết hôn thì không phải là quy định bắt buộc theo quy định pháp luật, Tuy nhiên, nếu đã kết hôn và ở với nhà chồng từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú theo quy định. 

Nhập khẩu có cần giấy đăng ký kết hôn không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020 thì khi vợ nhập khẩu về với chồng thì phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ vợ, chồng với chủ hộ, thành viên hộ gia đình trừ trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về cư trú đã có thông tin này.
Các giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ vợ, chồng theo quy định trên bao gồm:
– Giấy đăng ký kết hôn
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
– Giấy xác nhận của UBND cấp xã/cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã – nơi cư trú của vợ, chồng.
Như vậy trong trường hợp vợ nhập hộ khẩu về nhà chồng hay ngược lại thì giấy đăng ký kết hôn là một trong các loại giấy tờ cần thiết để chứng minh quan hệ vợ, chồng.

5/5 - (1 bình chọn)