Thủ tục đăng ký giấy giám hộ hợp pháp năm 2023

116
Thủ tục đăng ký giấy giám hộ hợp pháp năm 2023

Những người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người không có hoặc không có khả năng thực hiện giao dịch dân sự, nhận thức các sự kiện khác diễn ra trong cuộc sống. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự…, pháp luật cho phép những người đó có người giám hộ. Vì vậy, nhóm đối tượng này phải có người giám hộ để giám sát, hỗ trợ khi thực hiện các giao dịch dân sự hoặc các sự kiện khác. Mời bạn đọc tham khảo thủ tục đăng ký giấy giám hộ hợp pháp năm 2023 trong bài viết sau đây của Tìm Luật

Giám hộ là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015, giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Người giám hộ có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người.

Điều kiện để được làm người giám hộ là gì?

Cũng theo điều 49 BLDS 2015, người làm giám hộ phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Có tư cách tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ;
  • Không phải là người bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác. ;
  • Không phải là người bị Tòa án hạn chế quyền.

Pháp nhân làm giám hộ phải có năng lực pháp luật dân sự phù hợp để giám hộ và có đủ các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

Thủ tục đăng ký giấy giám hộ hợp pháp năm 2023

Ai được làm người giám hộ?

Hiện nay, pháp luật chia người giám hộ thành 2 loại:
người giám hộ đương nhiên, người giám hộ được chỉ định và chỉ định.

Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên (cha đẻ, mẹ đẻ hoặc cha, mẹ đã mất, mẹ mất năng lực hành vi dân sự…), được xác định theo thứ tự sau đây:

  • Anh trai là anh ruột hoặc chị gái là chị gái là người giám hộ; nếu anh cả không đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị, em ruột kế tiếp làm người giám hộ, trừ trường hợp anh, chị, em ruột khác đồng ý làm người giám hộ;
  • Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc nhiều người giám hộ;
  • Chú ruột, bác ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc cô ruột của bạn là người giám hộ.

Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

  • Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ;
  • Khi cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một trong hai người mất năng lực hành vi dân sự mà người kia không có đủ điều kiện năng lực hành vi dân sự thì người lớn nhất là người giám hộ; nếu con cả không đủ điều kiện làm giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm giám hộ là người giám hộ;
  • Trong trường hợp người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự không có vợ, chồng, con hoặc có vợ, chồng, con không đủ tư cách giám hộ thì cha hoặc mẹ của người đó là người giám

Người giám hộ được cử, chỉ định

Trong trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cấp huyện có trách nhiệm cử người giám hộ.

Trong trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Toà án chỉ định người giám hộ.

Dù là giám hộ đương nhiên hay giám hộ được chỉ định, giám hộ thì vẫn phải làm thủ tục đăng ký giám hộ. Người giám hộ đương nhiên không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.

Thủ tục đăng ký giấy giám hộ hợp pháp năm 2023

Hiện nay, thủ tục đăng ký giám hộ được thực hiện theo Điều 20, 21 Luật Hộ tịch 2014 và  Quyết định 1872/QĐ-BTP ngày 04/9/2020 của Bộ Tư pháp. Cụ thể qua 03 bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

  • Tờ khai đăng ký giám hộ;
  • Văn bản cử người giám hộ (đối với việc cử người giám hộ) hoặc tài liệu chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên (đối với người giám hộ đương nhiên).

trường hợp có nhiều người đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì phải nộp thêm văn bản thỏa thuận cử một người làm giám hộ đương nhiên; – Giấy ủy quyền trong trường hợp đăng ký ủy quyền từ người giám hộ.

  • Người làm thủ tục đăng ký giám hộ phải xuất trình hộ chiếu còn giá trị sử dụng hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp dùng để chứng minh về nhân thân của người yêu cầu đăng ký giám hộ. Ngoài ra, hãy nộp bằng chứng về nơi cư trú để xác định cơ quan đăng ký giám hộ.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Hồ sơ được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

  • Người nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của các giấy tờ có trong hồ sơ do người nộp hồ sơ nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong tờ khai với các giấy tờ trong hồ sơ.
  • Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người tiếp nhận hồ sơ viết giấy biên nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đầy đủ thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định; trường hợp chưa thể hoàn thiện hoặc hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải có văn bản hướng dẫn, trong đó ghi rõ loại hồ sơ, nội dung cần hoàn thiện, hoàn chỉnh, ký và ghi rõ họ tên người nhận.
  • Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu hồ sơ đăng ký giám hộ đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì cán bộ tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức hộ tịch ghi vào Sổ giám hộ và hướng dẫn người yêu cầu hộ tịch kiểm tra nội dung trích lục đăng ký giám hộ, Sổ giám hộ và với người đã đăng ký giám hộ. ký vào sổ. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp Trích lục đăng ký việc giám hộ cho người đề nghị.

Lưu ý: 

  • Người có yêu cầu đăng ký giám hộ trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký giám hộ;
  • Người thực hiện việc đăng ký giám hộ có thể trực tiếp nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi đăng ký online;
  • Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Tìm luật đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục đăng ký giấy giám hộ hợp pháp năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi có giải đáp vấn đề pháp lý khác như các thông tin pháp lý như điều kiện hoãn nghĩa vụ quân sự, các mẫu đơn pháp luật, tư vấn pháp lý… Rất hân hạnh được giúp ích cho bạn.

Câu hỏi thường gặp

Các trường hợp được cử, chỉ định người giám hộ?

Ngoài trường hợp người giám hộ là người giám hộ đương nhiên, người giám hộ còn có thể được cử, chỉ định trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 54 BLDS 2015, cụ thể trong các trường hợp sau:
Trường hợp người chưa thành niên hoặc người mất năng lực lao động không có người giám hộ đương nhiên thì Uỷ ban nhân dân cấp thị trấn nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
Trong trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ theo quy định của BLDS 2015 về việc giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì tòa án sẽ chỉ định người giám hộ.
Khi bổ nhiệm hoặc chỉ định trẻ vị thành niên đã đủ 6 tuổi làm người giám hộ, ý định của trẻ vị thành niên sẽ được xem xét.

Quyền quản lý tài sản của người được giám hộ?

Người giám hộ có quyền quản lý tài sản của người được giám hộ, thay mặt người được giám hộ thực hiện các giao dịch dân sự, cụ thể theo quy định tại Điều 59 BLDS 2015:
Người giám hộ của người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của mình. Vì lợi ích của Thành phố, các giao dịch luật dân sự liên quan đến tài sản của Thành phố có thể được tiến hành.
Mọi giao dịch mua bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, ký quỹ hoặc các giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị của người được giám hộ cần phải có sự đồng ý của người giám hộ.
Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi các quyền nêu trên.

5/5 - (1 bình chọn)