Tiết lộ thông tin cá nhân của người khác là một hành vi nghiêm cấm theo quy định của pháp luật trong hầu hết các quốc gia trên thế giới. Việc này liên quan trực tiếp đến việc bảo vệ sự riêng tư và an toàn thông tin cá nhân của mỗi cá nhân. Các quy định pháp luật về việc tiết lộ thông tin cá nhân được thiết lập để ngăn chặn việc sử dụng trái phép hoặc lạm dụng thông tin cá nhân của người khác và để đảm bảo rằng mọi người có quyền kiểm soát thông tin cá nhân của họ.
Vậy “Tiết lộ thông tin cá nhân của người khác có bị pháp luật nghiêm cấm không?” có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.
Thông tin cá nhân là gì?
Thông tin cá nhân là bất kỳ thông tin nào đủ để xác định một cá nhân một cách chính xác, bao gồm tên đầy đủ, ngày sinh, nghề nghiệp, chức vụ, địa chỉ liên lạc, địa chỉ email, số điện thoại, số CMND, số hộ chiếu… Ngoài ra còn có các thông tin như lịch sử y tế, tài liệu thuế, số thẻ bảo hiểm xã hội, số thẻ tín dụng và những thông tin cá nhân bí mật khác.

Thông tin cá nhân được pháp luật bảo hộ
Bảo vệ thông tin cá nhân không chỉ đảm bảo sự riêng tư và an toàn của người dân mà còn đặt ra những quy định và hạn chế về việc thu thập, sử dụng và tiết lộ thông tin này. Trên thực tế, các quy định về bảo vệ thông tin cá nhân đã trở thành một phần quan trọng của pháp luật trong nhiều quốc gia.
Căn cứ theo Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau:
Điều 38. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.
4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tiết lộ thông tin cá nhân của người khác có bị xử phạt không?
Tiết lộ thông tin cá nhân của người khác là một hành vi nghiêm trọng và có thể vi phạm pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân. Trong nhiều trường hợp, việc tiết lộ thông tin cá nhân của người khác có thể bị xem là vi phạm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội như sau:
“Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.”
Vấn đề “Tiết lộ thông tin cá nhân của người khác có bị pháp luật nghiêm cấm không?“ đã được Tìm luật cung cấp qua thông tin bài viết trên. Quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm hiểu về vấn đề pháp lý liên quan như là mẫu sơ yếu lý lịch 2023… Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời các bạn xem thêm bài viết
Tội mua bán thông tin cá nhân bị xử lý như thế nào?
Tiết lộ thông tin cá nhân của người khác bị xử phạt bao nhiêu?
Câu hỏi thường gặp
Khi nào đăng ảnh người khác lên mạng xã hội bị xử phạt?
Tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền của cá nhân đối với hình ảnh như sau:
Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. – Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Bên cạnh đó, theo Điều 38 Bộ luật dân sự, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý.
Mức phạt tiền tối đa khi tự ý xâm phạm thông tin cá nhân?
Người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 20-30 triệu đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc bí mật đời tư của cá nhân mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.