Tội trộm tài sản công ty bị xử lý như thế nào?

66
tội trộm tài sản công ty

Tội trộm cắp tài sản của công ty không chỉ tạo ra những thiệt hại về mặt tài chính mà còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp. Hình phạt đối với tội trộm tài sản công ty là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của doanh nghiệp, cũng như duy trì trật tự an toàn xã hội. Đối với tội trộm cắp tài sản công ty, người phạm tội có thể phải đối mặt với những hậu quả nghiêm trọng và bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Vậy “Tội trộm tài sản công ty bị xử lý như thế nào?” có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

Tội trộm tài sản công ty

Tội trộm cắp tài sản công ty bị xử phạt thế nào?

Theo Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Theo quy định Bộ luật lao động 2019 quy định về xử lý kỷ luật sa thải như sau:

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động”

Ngoài ra bộ luật lao động quy định:

“Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỉ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động”

Mời bạn xem thêm: tra cứu giấy phép lái xe theo cccd

Tội trộm tài sản công ty

Trộm tài sản của công ty có bị sa thải không?

Việc trộm tài sản của công ty là hành vi của nhân viên khi lén lút, một cách bí mật, chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của công ty một cách bất hợp pháp. Đây không chỉ là một vi phạm pháp luật mà còn bị xem xét và xử lý nghiêm theo quy định. Ngoài ra, hành vi trộm tài sản công ty cũng là vi phạm kỷ luật lao động, mà nhân viên thực hiện hành vi này sẽ phải chịu trách nhiệm về hậu quả mình gây ra.

Theo Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các hình thức xử lý kỷ luật lao động như sau:

“Điều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động

1. Khiển trách.

2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.

3. Cách chức.

4. Sa thải.”

Hình thức kỷ luật sa thải được áp dụng trong nhiều trường hợp tại nơi làm việc, bao gồm:

– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, sử dụng ma túy tại nơi làm việc.

– Người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh, công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động.

– Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức và tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.

Người lao động thực hiện hành vi trộm cắp tài sản tại công ty có thể đối mặt với hình thức kỷ luật sa thải. Tuy nhiên, Bộ Luật Lao động 2019 không cung cấp thông tin chi tiết về giá trị tài sản trộm cắp để xác định việc áp dụng hình thức kỷ luật sa thải. Theo quy định, quyết định này phụ thuộc vào nội quy lao động của công ty, nơi mà các hành vi vi phạm kỷ luật lao động được ghi nhận và xử lý.

Điều 69 Nghị định 145/2020 quy định rằng nội quy lao động của công ty phải chi tiết hóa các hành vi vi phạm kỷ luật lao động và các biện pháp xử lý. Do đó, quyết định áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi trộm cắp tài sản tại nơi làm việc sẽ dựa trên quy định của nội quy lao động.

Công ty hoặc doanh nghiệp có toàn quyền quyết định việc xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải đối với nhân viên có hành vi trộm cắp tài sản tại nơi làm việc. Điều quan trọng là không nên áp dụng quá nhiều biện pháp xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm cụ thể.

Vấn đề “Tội trộm tài sản công ty bị xử lý như thế nào?” đã được Tìm Luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với các chuyên viên tay nghề, kinh nghiệm cao, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan hoặc các thông tin pháp lý khác một cách chuẩn xác. Chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí. Vui lòng vào trang Tìm Luật để biết thêm các thông tin chi tiết. 

Câu hỏi thường gặp

Hoãn chấp hành hình phạt tù cho người bị kết án về tội trộm cắp tài sản khi nào?

Người chấp hành án phạt tù về tội trộm cắp tài sản được hoãn chấp hành hình phạt tù khi đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 bao gồm:
– Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
– Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
– Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
– Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

Mức xử phạt hành chính đối với nhân viên lấy trộm tài sản công ty?

Căn cứ điểm a khoản 1, khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản của công ty được quy định như sau:
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Như vậy, nhân viên thực hiện hành vi lấy trộm tài sản của công ty chưa đến mức truy cứu tránh nhiệm hình sự thì bị có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và áp dụng hình thức thức xử phạt bổ sung như sau:
– Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để thực hiện hành vi trộm cắp tài sản;
– Áp dụng hình thức trục xuất đối với nhân viên là người nước ngoài thực hiện hành vi trộm cắp tài sản.

5/5 - (1 bình chọn)