Tông chết người đi tù bao nhiêu năm theo quy định của pháp luật?

339
Tông chết người đi tù bao nhiêu năm theo quy định của pháp luật?

Tai nạn giao thông dẫn đến chết người là một vấn đề nghiêm trọng mà nguyên nhân chủ yếu là do người dân thiếu ý thức khi tham gia giao thông. Vi phạm an toàn giao thông không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản mà còn đến tính mạng, sức khỏe của con người. Bạn đọc có thể tham khảo bài viết ” Tông chết người đi tù bao nhiêu năm theo quy định của pháp luật?” này của Tìm luật để biết thêm về vấn đề này nhé!

Quy định của pháp luật về tai nạn giao thông chết người

Theo Bộ luật Hình sự 2015, khi vi phạm tham gia giao thông làm chết người, người gây tai nạn sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 đến 05 năm. Mức độ nghiêm trọng hơn có thể bị phạt tù đến 15 năm. 

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

“ Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.”

Theo quy định trên, người tham gia giao thông vi phạm pháp luật về an toàn giao thông mà làm chết người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức hình phạt có thể là phạt tiền, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt từ từ 01 đến 05 năm.

Quy định của pháp luật về tai nạn giao thông chết người
Quy định của pháp luật về tai nạn giao thông chết người

Trách nhiệm pháp lý khi gây tai nạn giao thông chết người?

Trách nhiệm dân sự

Khi xảy ra tai nạn, các quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe, tính mạng cũng như quyền tài sản của người bị tai nạn đã bị xâm phạm. Vì vậy, việc bồi thường thiệt hại là vô cùng quan trọng, giúp người bị thiệt hại được bù đắp những tổn thương và mất mát đã xảy ra. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh khi một người nào đó gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của người khác.

Căn cứ theo Điều 601 Bộ luật dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra như sau:

“ Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.”

Trách nhiệm hình sự

Ngoài việc phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại hoặc chịu phạt xử lý vi phạm hành chính, người gây tai nạn còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 về tội vi phạm quy định về về tham gia gia giao thông đường bộ như sau:

“ Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo quy định trên, người tham gia giao thông đường bộ vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ mà làm chết người thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Mức hình phạt có thể là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt từ từ 01 đến 05 năm.

Gây tai nạn giao thông làm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trường hợp người gây tai nạn được xác định là có lỗi xác định từ việc vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ thì theo Điều 260 Luật Hình Sự 2015 có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

– Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

  1. Không có giấy phép lái xe theo quy định;
  2. Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
  3. Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
  4. Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
  5. Làm chết 02 người;
  6. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
  7. Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
  8. – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  9. Làm chết 03 người trở lên;
  10. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
  11. Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
  12. – Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015 nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
  13. – Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05.

Mời các bạn xem thêm bài viết:

Quy định pháp luật đền bù trong tai nạn giao thông

Mức bồi thường tai nạn giao thông chết người năm 2023

Thủ tục hòa giải tai nạn giao thông mới năm 2023

Tìm luật đã cung cấp các thông tin pháp lý liên quan đến chủ đề “Tông chết người đi tù bao nhiêu năm theo quy định của pháp luật?” Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm hiểu về các vấn đề pháp lý khác liên quan, như việc soạn thảo tải mẫu hợp đồng thuê nhà, các thông tin pháp lý khác. Chúng tôi cam kết hỗ trợ quý khách hàng trong việc giải quyết các vướng mắc pháp lý thông qua đội ngũ chuyên viên pháp luật hàng đầu.

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm được quy định như thế nào?

Căn cứ điều 593 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm như sau:
“1.Trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường từ thời điểm mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đây:
a) Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;
b) Người thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.
3. Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh ra và còn sống.” 
Theo đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại đối với người bị thiệt hại bị mất khả năng lao động toàn bộ là từ thời điểm mất khả năng lao động hoàn toàn cho đến khi chết.
Nếu người bị thiệt hại chết thì những người mà họ có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng cấp dưỡng kể từ thời điểm người bị xâm phạm tính mạng chết trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 593 nêu trên.

Trường hợp nào gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người phải ngồi tù?

Trường hợp người gây tai nạn có lỗi do vi phạm quy định giao thông đường bộ theo Khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì người gây ra tai nạn dẫn đến chết người sẽ bị phạt tù theo khung hình phạt sau:
Khung hình phạt cơ bản: Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên sẽ bị phạt tù từ 01 cho đến 05 năm.
Khung hình phạt tăng nặng:
Làm chết 02 người thì bị phạt từ từ 03 năm cho đến 10 năm.
Làm chết 03 người trở lên thì bị phạt tù từ 07 năm cho đến 15 năm.
Theo quy định pháp luật nêu trên, chỉ khi vi phạm quy định an toàn giao thông đường bộ thì người gây ra tai nạn mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, nếu vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ, lái xe gây tai nạn chết người có thể bị phạt tù đến 15 năm.

5/5 - (1 bình chọn)