Xác nhận ranh giới thửa đất liền kề như thế nào?

99
xác nhận ranh giới thửa đất liền kề

Xác nhận ranh giới thửa đất liền kề là một quy trình quan trọng nhằm xác định ranh giới giữa các khu đất liền kề nhau. Điều này thường yêu cầu sự phối hợp giữa các bên liên quan cùng với cơ quan chức năng để thực hiện việc xác nhận ranh giới một cách chính xác. Quá trình này thường liên quan đến việc đo đạc, đánh dấu mốc giới, và lập biên bản mô tả chi tiết về ranh giới thửa đất. Đồng thời, nó cũng yêu cầu sự hợp tác và thống nhất từ các chủ sở hữu đất để đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong việc xác định ranh giới đất.

Vậy “Xác nhận ranh giới thửa đất liền kề như thế nào?” có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

xác nhận ranh giới thửa đất liền kề

Nguyên tắc xác nhận ranh giới thửa đất liền kề

Trong quá trình xác nhận ranh giới thửa đất liền kề, các nguyên tắc quan trọng thường gắn liền với việc xác định ranh giới chính xác giữa các thửa đất, dựa trên sự đồng thuận và hỗ trợ từ các bên liên quan. Các nguyên tắc này thường bao gồm quy định về quy trình xác nhận, sự chính xác trong thu thập thông tin, và sự thống nhất giữa các bên để tránh các tranh chấp về ranh giới sau này. Bạn có thể xem thêm thông tin về: Thời hạn khởi kiện tranh chấp ranh giới đất đai

Theo Điều 175 Bộ luật dân sự 2015 quy định về ranh giới giữa các bất động sản như sau:

“Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản

1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Khi ranh giới giữa các thửa đất liền kề đã được xác định theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, quá trình xác định ranh giới thửa đất thường được thực hiện như sau:

– Trước khi tiến hành đo đạc chi tiết, cán bộ đo đạc thường phối hợp với người dẫn đạc để nhận hỗ trợ và hướng dẫn về hiện trạng và ranh giới sử dụng đất. Cùng với người sử dụng và quản lý đất liên quan, thực hiện việc xác định ranh giới, đánh dấu các điểm thửa đất bằng các phương tiện như đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông hoặc gỗ. Bản mô tả ranh giới và mốc giới thửa đất được lập ra để làm căn cứ cho quá trình đo đạc ranh giới thực tế. Đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất cung cấp các giấy tờ liên quan đến thửa đất mà không cần công chứng hay chứng thực, có thể là bản sao của các giấy tờ này.

– Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.

Mời bạn xem thêm: mẫu hợp đồng cho thuê nhà được chúng tôi cập nhật mới hiện nay.

xác nhận ranh giới thửa đất liền kề

Hướng dẫn xác định ranh giới thửa đất liền kề

Quy trình xác định ranh giới thửa đất liền kề thường bắt đầu bằng việc tiến hành đo đạc, đánh dấu và xác định rõ ràng mốc giới trên thực địa, đồng thời cần phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chức năng, người sử dụng đất và các đơn vị đo đạc chuyên nghiệp. Hơn nữa, việc lập biên bản mô tả chi tiết về ranh giới thửa đất cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác nhận về ranh giới thửa đất liền kề. Trong bài viết dưới đây, Tìm luật sẽ hướng dẫn chi tiết cách xác định ranh giới thửa đất liền kề như sau:

Theo Khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT việc xác định ranh giới thửa đất thực hiện như sau:

Bước 1: Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất, cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa.

Người dẫn đạc có thể là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố…

Bước 2: Đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất.

Bước 3: Yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).

(*) Căn cứ xác định ranh giới thửa đất

Theo Khoản 1 Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về ranh giới như sau:

“Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản

1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.”

Bên cạnh những quy định trên thì khi xác định ranh giới phải căn cứ theo quy định tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT như sau:

“Điều 11. Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất

1. Xác định ranh giới thửa đất

1.2. Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.

Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.”

Vấn đề “Xác nhận ranh giới thửa đất liền kề như thế nào?” đã được Tìm Luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với các chuyên viên tay nghề, kinh nghiệm cao, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan hoặc các thông tin pháp lý khác một cách chuẩn xác. Chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí. Vui lòng vào trang Tìm Luật để biết thêm các thông tin chi tiết. 

Câu hỏi thường gặp

Ranh giới thửa đất là gì?

Ranh giới thửa đất phân định quyền chiếm hữu và sử dụng đất của người sử dụng đất với người sử dụng đất liền kề đối với một mảnh đất nhất định. Ranh giới sử dụng đất đai được xác định bằng mốc giới cụ thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện khi giao đất, cho thuê đất trên thực địa, được ghi trong số quyết định giao đất, cho thuê đất và được mô tả trong hồ sơ địa chính. 
Áp dụng các phương pháp lập bản mô tả để đo đạc trên thực địa, từ đó lập bản đồ địa chính, bản đồ vẽ địa chính và kiểm tra, đánh giá được tranh chấp giữa các chủ sử dụng đất liền kề nhau theo diện tích thực tế, đồng thời phục vụ việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Hướng dẫn đo vẽ ranh giới thửa đất

Việc đo vẽ chi tiết ranh giới thửa đất được thực hiện theo hiện trạng thực tế đang sử dụng, quản lý đã được xác định khi xác định ranh giới thửa đất và lập Bản mô tả mốc giới, ranh giới thửa đất nêu trên. 
– Trường hợp có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất:
Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất thể hiện rõ ranh giới thửa đất (có kích thước cạnh hoặc tọa độ đỉnh thửa đất) nhưng ranh giới thửa đất trên thực địa đã thay đổi so với giấy tờ đó thì trên bản đồ địa chính phải thể hiện cả đường ranh giới thửa đất theo giấy tờ đó (bằng nét đứt) và ranh giới thửa đất theo hiện trạng (bằng nét liền). 
Đơn vị đo đạc phải thể hiện sự thay đổi về ranh giới thửa đất trong Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT .
Đồng thời lập danh sách các trường hợp thay đổi ranh giới thửa đất gửi UBND cấp xã, Phòng TN&MT và Sở TN&MT (đối với thửa đất do tổ chức sử dụng) nơi có thửa đất để xử lý theo thẩm quyền.
– Trường hợp sai số vị trí điểm kiểm tra:
Trong quá trình đo vẽ chi tiết, tại mỗi trạm máy phải bố trí các điểm chi tiết làm điểm kiểm tra với các trạm đo kề nhau. Số lượng điểm kiểm tra phụ thuộc vào khu vực đo và không dưới 2 điểm với mỗi trạm đo kề nhau. 
Nếu sai số vị trí điểm kiểm tra giữa hai lần đo từ hai trạm máy bằng hoặc nhỏ hơn sai số quy định tại Điều 7 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT thì vị trí điểm kiểm tra được xác định bằng tọa độ trung bình giữa hai lần đo. 
Trường hợp sai số nói trên vượt quá sai số quy định tại Điều 7 thì phải kiểm tra, xác định rõ nguyên nhân để khắc phục.
– Trường hợp khu đo cùng thời điểm đo vẽ có nhiều tỷ lệ khác nhau: thì phải đánh dấu các điểm chi tiết chung của hai tỷ lệ để đo tiếp biên. Các điểm đo tiếp biên phải được đo đạc theo chỉ tiêu kỹ thuật của tỷ lệ bản đồ lớn hơn.
Sau khi bản đồ địa chính được nghiệm thu cấp đơn vị thi công, đơn vị đo đạc in Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT và giao cho người sử dụng đất để kiểm tra, xác nhận, kê khai đăng ký đất đai theo quy định và nộp lại cùng hồ sơ đăng ký đất đai để làm cơ sở nghiệm thu bản đồ địa chính. Trường hợp phát hiện trong kết quả đo đạc địa chính thửa đất có sai sót thì người sử dụng đất báo cho đơn vị đo đạc kiểm tra, chỉnh sửa, bổ sung.

5/5 - (1 bình chọn)