Ở Việt Nam, đất thổ cư thường phải chịu thuế theo quy định của Luật Thuế Nhà và Luật Thuế Đất đai. Cơ quan địa chính sẽ thu thập thông tin về các đặc điểm của đất như diện tích, vị trí, hình dạng, hướng, độ cao, mục đích sử dụng, tiện ích gần đó, và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến giá trị đất. Công dân sở hữu đất thổ cư phải nộp thuế đất theo tỷ lệ nhất định dựa trên giá trị đất được xác định bởi cơ quan địa chính. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm trong bài viết “Đất thổ cư có phải đóng thuế không theo quy định?” của Tìm luật.
Đất thổ cư được chia thành những loại nào?
Đất thổ cư là thuật ngữ được sử dụng để chỉ đất được sử dụng cho mục đích xây dựng nhà ở hoặc các công trình khác liên quan đến cư trú. Đây là loại đất mà người sở hữu hoặc người sử dụng đất có quyền sử dụng và quản lý theo quy định của pháp luật.
Như đã phân tích ở trên, đất thổ cư được chia làm hai loại là đất thổ cư đô thị và đất thổ cư nông thôn.
Đất thổ cư nông thôn
Ở Việt Nam, đất thổ cư nông thôn thường được quy định theo Luật Đất đai và các quy định liên quan. Đối với đất thổ cư nông thôn, người sử dụng đất thông thường có quyền sử dụng đất, nhưng không phải là chủ sở hữu vĩnh viễn. Quyền sử dụng đất thổ cư nông thôn có thể được giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định về đất thổ cư nông thôn như sau:
Đất ở tại nông thôn
- Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
- Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
- Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Theo đó, đất thổ cư nông thôn là đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đất ở tại đô thị
Ở Việt Nam, đất ở tại đô thị cũng được quy định theo Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn liên quan. Đất ở tại đô thị thường được phân loại thành các loại khác nhau như đất ở dân cư, đất ở tái định cư, đất ở thương mại, đất ở công cộng, và các loại đất khác.
Căn cứ theo quy định tại Điều 144 Luật Đất đai 2013 quy định về đất ở đô thị như sau:
Đất thổ cư đô thị
- Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
- Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
- Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
Theo đó, đất thổ cư đô thị là đất dùng để xây dựng nhà ở, công trình đời sống thuộc khu dân cư đô thị phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đất thổ cư có phải đóng thuế không theo quy định?
Đóng thuế đất thổ cư là một phần quan trọng của hệ thống thuế đất và đóng góp vào nguồn thu ngân sách của một quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Thuế đất thổ cư đóng góp vào nguồn thu ngân sách của quốc gia hoặc địa phương, giúp tài trợ cho các dự án hạ tầng, giáo dục, y tế, an ninh và các dịch vụ công cộng khác. Điều này giúp duy trì và cải thiện chất lượng cuộc sống trong cộng đồng.
Điều 4 Thông tư số 153/2011/TT-BTC quy định căn cứ tính thuế như sau: “Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) là quy mô đất tính thuế, giá 1m2 đất tính thuế và thuế suất.”
Hiện nay, tất cả các loại đất đều phải thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước (bao gồm cả đất thổ cư), được cơ quan có thẩm quyền quyết định dựa theo mục đích sử dụng đất.
Trong trường hợp muốn chuyển mục đích sử dụng, chủ mảnh đất sẽ phải thực hiện thêm các nghĩa vụ về thuế hoặc lệ phí theo quy định pháp luật hiện hành.
Theo Khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định cách tính thuế đất thổ cư được xác định như sau:
Số thuế cần nộp = Số thuế phát sinh (STPS) – Số thuế miễn giảm (nếu có).
Trong đó, công thức tính số thuế phát sinh như sau:
STPS = Diện tích đất cần tính thuế x Giá 1m2 đất sử dụng x Thuế suất (%)
Trong đó:
Diện tích đất cần tính thuế
- Nếu người nộp thuế sở hữu nhiều mảnh đất nằm trong phạm vi của một tỉnh thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích của tất cả các mảnh đất thuộc diện chịu thuế trong địa bàn tỉnh đó.
- Mảnh đất đã được cấp Sổ đỏ thì diện tích đất tính thuế được quy định trong sổ đỏ. Trường hợp diện tích đất ở ghi trong sổ đỏ nhỏ hơn so với diện tích đất thực tế, diện tích đất tính thuế là diện tích đất sử dụng thực tế khi sử dụng.
- Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân cùng sử dụng một thửa đất chưa được cấp Sổ đỏ thì diện tích đất cần tính thuế là diện tích đất thực tế người sử dụng đất sử dụng.
- Các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình cùng sử dụng trên một mảnh đất đã có Sổ đỏ thì diện tích tính thuế chính là diện tích được ghi ở bên trong Sổ đỏ.
Giá 1m2 đất ở: là giá đất theo từng mục đích sử dụng của thửa đất được tính thuế do các UBND cấp tỉnh quy định và được làm ổn định theo một chu kỳ 5 năm 1 lần.
Người sử dụng đất cần phải chú ý những điều sau:
- Nếu trong chu kỳ 5 năm có sự thay đổi về người nộp thuế hay phát sinh thêm các yếu tố có thể làm thay đổi về giá của 1m2 đất tính thuế thì thời gian còn lại của chu kỳ sẽ không cần phải xác định lại giá nữa;
- Trường hợp được nhà nước giao, cho thuê, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1m2 đất là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao, cho thuê, chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
- Đối với đất sử dụng không đúng mục đích, đất lấn chiếm thì giá của 1m2 đất do UBND cấp tỉnh quy định.
Thuế suất
Đối với đất ở (bao gồm sử dụng đất dùng để kinh doanh) được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến đối với từng phần có thể tính toán và áp dụng như sau:
- Diện tích nằm trong hạn mức: Thuế suất 0,03%
- Diện tích vượt nhỏ hơn 3 lần so với hạn mức: Thuế suất 0,07%
- Diện tích vượt lên trên 3 lần so với hạn mức: Thuế suất 0,15%
Mời bạn xem thêm:
- Download mẫu đơn xin ly hôn thuận tình
- Quy định về thứ tự ưu tiên đường cùng cấp
- Quy định về tặng đất cho người ngoài năm 2023
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Đất thổ cư có phải đóng thuế không theo quy định?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tìm Luật luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm kiếm thông tin pháp lý, các mẫu đơn hoặc các quy định pháp luật, tin tức pháp lý mới liên quan, vui lòng cập nhật website để biết thêm thông tin. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Đất thổ cư có được kinh doanh không?
Đất phục vụ mục đích kinh doanh là đất phi nông nghiệp. Tại Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT đã quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đó xác định: “Khi chủ sử dụng đất chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động.“
Như vậy chủ sử dụng đất thổ cư có được kinh doanh trên mảnh đất đó, tuy nhiên trước khi thực hiện hoạt động kinh doanh thì phải ra cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký biến động đất.
Để kinh doanh trên đất thổ cư, cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký biến động đất đai như sau:
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thời gian, địa điểm nộp thuế đất thổ cư?
Người dân nộp thuế tại cơ quan Thuế trực thuộc tỉnh, thành phố. Ngoài ra, để tạo thuận lợi trong quá trình làm việc, Chi cục Thuế có thể ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện thu thuế.
Đất thổ cư phải đóng thuế hàng năm, người sử dụng đất có quyền sở hữu hợp pháp đều phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Nhà nước.
Thời gian nộp thuế đất thổ cư sẽ tùy thuộc vào quyết định của người nộp thuế. Có thể nộp 1 năm 2 lần hay là 1 năm 1 lần hoặc yêu cầu nộp thuế theo kỳ. Thời gian bắt buộc người nộp thuế phải nộp đầy đủ theo quy định là vào ngày 31/12 hàng năm.