Một hợp đồng có thể bị tuyên bố vô hiệu nếu nó không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực do pháp luật quy định. Hợp đồng có thể bị hủy nếu hợp đồng không có hiệu lực vào thời điểm giao kết hoặc hợp đồng được giao kết có hiệu lực nhưng trong quá trình thực hiện lại mất đi những yếu tố cần thiết, không thể thực hiện hoặc thậm chí là hoàn toàn không thể thực hiện được. Vậy Quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu toàn bộ như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé
Quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu toàn bộ
Hợp đồng vô hiệu toàn bộ có thể hiểu là hợp đồng chứa mục đích, nội dung của hợp đồng đó vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức của xã hội. Hoặc khi một trong các bên giao kết hợp đồng không có quyền xác lập giao dịch dân sự hoặc vi phạm một thỏa thuận và ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại, dẫn đến vô hiệu.
Căn cứ theo bộ luật dân sự 2015 quy định:
Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội: hợp đồng có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội bị vô hiệu toàn bộ từ thời điểm giao kết hợp đồng.
Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện về năng lực chủ thể: do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép bên kia buộc phải thực hiện kí kết hợp đồng. Đó là hành vi vi phạm pháp luật vì vậy mà hợp đồng sẽ không có hiệu lực.
Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực
Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”
Như vậy, để giao dịch dân sự có hiệu lực cần đáp ứng những điều kiện sau đây:
– Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
– Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
– Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
– Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
– Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
– Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan quy định.
Tìm luật đã cung cấp thông tin về vấn đề “Quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu toàn bộ”. Ngoài ra chúng tôi có cung cấp các thông tin pháp lý khác , các mẫu đơn pháp lý như mẫu đơn xin rút đơn nghỉ việc,… quý khách có thể theo dõi và tìm hiểu thêm.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê nhà năm 2023
- Mẫu hợp đồng thuê nhân công xây dựng năm 2023
- Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng mua bán mới năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Hợp đồng do người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện có bị vô hiệu theo quy định của pháp luật không?
Căn cứ Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do người mất năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện như sau:
(1) Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Do đó, khi giao dịch dân sự do người mất năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
Bán nhầm hàng hóa cho khách hàng thì giao dịch dân sự này có vô hiệu hay không?
Tại Điều 126 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn như sau:
“Điều 126. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.”
Theo đó giao dịch dân sự này được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch. Do đó, khách hàng bị bạn giao nhầm là bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.