Quy định mới về việc tách sổ hộ khẩu có cần đất không

396
Quy định mới về việc tách sổ hộ khẩu có cần đất không

Sỏ hộ khẩu là một trong những loại giấy tờ pháp lý quen thuộc đối với người dân Việt Nam trong vấn đề pháp lý đất. Mặc dù vậy không phải người dân nào cũng có thể biết hết những quy định pháp luật liên quan đến hộ khẩu đặc biệt việc tách sổ hộ khẩu có cần đất không? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tìm luật để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Tách sổ hộ khẩu có cần đất không” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Cư trú 2020

Hồ sơ tách hộ khẩu có cần đất

Khi thực hiện tách hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình các loại giấy tờ như sau:

– Sổ hộ khẩu;

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu với các nội dung chính như thông tin về người viết phiếu báo, thông tin về người có thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, chi tiết như: Họ và tên, giới tính, ngày sinh, dân tộc, quốc tịch, chứng minh nhân dân, nơi sinh, quê quán, nghề nghiệp, nơi làm việc, nơi thường trú, địa chỉ chỗ ở hiện nay, số điện thoại liên hệ, họ và tên chủ hộ, quan hệ với chủ hộ, nội dung thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

– Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ (nếu có).

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Tuy nhiên, Luật Cư trú số: 68/2020/QH14 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 13/11/2020 và có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2021 quy định Sổ hộ khẩu đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật Cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022. Do vậy, khi sử dụng hộ khẩu các bạn nên lưu ý thời hạn hết hiệu lực của hộ khẩu theo quy định mới này.

Tách sổ hộ khẩu có cần đất không

Quy định mới về việc tách sổ hộ khẩu có cần đất không

Khoản 2 Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ tách hộ gồm giấy tờ sau:

“Điều 25. Tách hộ

2. Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.

Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.”

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.

– Trường hợp tách hộ sau ly hôn thì hồ sơ tách hộ bao gồm:

+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.

Sau khi chuẩn bị hồ sơ, bạn nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu cho cơ quan đăng ký cư trú.

Thời gian giải quyết là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trước đây, khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2006.

Do đó, theo quy định hiện hành tách hộ khẩu không có quy định phải có sổ đỏ.

Trình tự tách hộ khẩu

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Công dân nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú:
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp.
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
+ Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (ngày lễ nghỉ).

Bước 3: Trả kết quả:
+ Trường hợp được giải quyết tách sổ hộ khẩu: Nộp lệ phí và nhận hồ sơ; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu, đối chiếu các thông tin được ghi trong sổ hộ khẩu, giấy tờ khác và ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu (ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận kết quả).
+ Trường hợp không giải quyết tách sổ hộ khẩu: Nhận lại hồ sơ đã nộp; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ; nhận văn bản về việc không giải quyết tách sổ hộ khẩu và ký nhận (ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận văn bản và hồ sơ đăng ký cư trú đã nộp) vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
Thời gian trả kết quả: theo ngày hẹn trên giấy biên nhận.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Tách sổ hộ khẩu có cần đất không”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến vấn đề pháp lý như mẫu sơ yếu lý lịch 2023 …. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình.

Câu hỏi thường gặp

Thời gian thực hiện thủ tục tách hộ khẩu?

Đối với thủ tục từ ngày 01/7/2021 thì thời gian giải quyết là 05 ngày làm việc.

Vợ tách hộ khẩu mà chồng không đồng ý thì sao?

Theo Khoản 1 Điều 25 Luật cư trú 2020 quy định về tách hộ, trường hợp sau khi ly hôn mà chị muốn tách hộ khẩu thì không cần phải có sự đồng ý của chủ hộ. Do đó, chị có thể làm thủ tục tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.

Cần đáp ứng điều kiện gì để được tách hộ khẩu?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020, trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp thì người có yêu cầu sẽ được tách sổ hộ khẩu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện nhất định, cụ thể như sau:
“ Điều 25. Tách hộ
1. Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
c) Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.”
Theo đó, cá nhân để có thể tách hộ khẩu thì cần phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên của pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)