Có thể thấy hiện nay, sổ hộ khẩu cũng như sổ hộ tịch đã xuất hiện trong hầu hết tất cả những thủ tục hành chính cũng như các giao dịch trong đời sống thường ngày. Mặc dù vậy, có thể không phải người dân nào cũng biết lý do gì mà sổ hộ khẩu lại trở thành giấy tờ quan trọng như vậy. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tìm luật để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Sổ hộ tịch có phải sổ hộ khẩu không” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch 2014
Khái niệm về sổ hộ tịch và sổ hộ khẩu
Khái niệm sổ hộ tịch
Theo Khoản 3, Khoản 4 Luật Hộ tịch 2014 có định nghĩa như sau:
“Sổ hộ tịch là sổ giấy được lập và lưu giữ tại cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi hoặc ghi chép các sự kiện hộ tịch quy định tại Điều 3 của Luật này.”
Chẳng phải sổ hộ tịch là sổ gia đình theo quy định của pháp luật sao?
Khái niệm sổ hộ khẩu
Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan đó làm thủ tục đăng ký thường trú và cấp sổ hộ khẩu cho người đó.
Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình, cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
Như vậy, căn cứ vào quy định của pháp luật nêu trên thì sổ hộ khẩu là căn cứ pháp lý để xác định nơi thường trú hợp pháp của công dân.
Giá trị của sổ hộ khẩu
Thông thường trong Sổ hộ khẩu có các thông tin về chủ hộ và các thành viên khác cùng hộ khẩu, như họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, mối quan hệ với chủ hộ,… Theo đó, sổ hộ khẩu thể hiện nơi cư trú của cá nhân thường xuyên sinh sống. Trong một vài trường hợp, nếu không xác định được nơi ở thì sổ hộ khẩu chính là bằng chứng ghi nơi cư trú người đó đang sinh sống.
Sổ hộ khẩu còn được coi là một loại giấy tờ quan trọng để thực hiện các giao dịch dân sự. Chẳng hạn như để thực hiện quyền chuyển nhượng, mua bán đất, sổ hộ khẩu là một giấy tờ chứng nhận, văn bản pháp lí trong trường hợp nhận thừa kế. Nó còn đảm bảo thi hành án cho các trường hợp liên quan đến quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, đăng kí thường trú, tạm trú, chuyển tách hộ khẩu, cấp đổi sổ hộ khẩu, xóa hay xác nhận đăng kí thường trú… Ngoài ra, các thủ tục hành chính liên quan giấy phép kinh doanh, đăng kí kết hôn, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, khai sinh, khai tử hay hồ sơ xin việc,… đều cần đến hộ khẩu làm giấy tờ chứng thực.
Sổ hộ tịch có phải sổ hộ khẩu không?
Sổ hộ tịch là sổ ghi nhận sự kiện pháp lý của một người từ khi sinh ra đến khi mất đi. Sổ hộ tịch sẽ do cán bộ tư pháp – hộ tịch của UBND xã, phường, thị trấn; UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; Cơ quan đại diện ngoại giao; Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
Sổ hộ khẩu là sổ ghi nhận lại số người có trong một hộ gia đình, làm căn cứ ghi nhận các thông tin hộ tịch của cá nhân. Nội dung cơ bản của sổ hộ khẩu bao gồm: Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú, số CMND/CCCD, quan hệ với chủ hộ, …. Sổ hộ khẩu hiện nay do hộ gia đình tự lưu trữ và bảo quản, trường hợp có mất hoặc hỏng hoặc rách, nát, … thì có quyền yêu cầu bộ phận tư pháp hộ tịch tại UBND nơi thường trú cấp lại sổ.
Sổ hộ khẩu và sổ hộ tịch khác nhau căn bản là về nội dung ghi nhận, chủ thể lưu trữ dữ liệu và trình tự, thủ tục bổ sung, thay đổi các nội dung ghi nhận. Căn cứ vào các yếu tố trên để đưa ra sự phân biệt cơ bản giữa hai loại sổ này, tránh nhầm lẫn khi thực hiện các thủ tục hành chính.
Thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
Theo quy định tại Điều 28 và Khoản 1 Điều 47 của Luật Hộ tịch thì trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định mới dân tộc được áp dụng thống nhất ở cấp huyện, cấp xã, cụ thể như sau:
Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính tình trạng hôn nhân, xác định lại dân tộc phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và các giấy tờ có liên quan cho cơ quan nhà nước về đăng ký hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, nếu xét thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật về hộ tịch. sách và pháp luật có liên quan, cán bộ đăng ký hộ tịch, cán bộ đăng ký hộ tịch phải đăng ký vào Sổ hộ tịch, người yêu cầu đăng ký, thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định mới dân tộc phải ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch thị trấn Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp cấp trích lục cho người nộp đơn.
Trong trường hợp đăng ký thay đổi hộ tịch, cải chính hoặc xác định mới dân tộc khác với nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân thị trấn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản kèm theo. trích lục gửi Ủy ban nhân dân nơi trước đây đã đăng ký hộ tịch để đăng ký vào Sổ hộ tịch.
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật
Bước 2. Công dân nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn (nếu là xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh) để làm thủ tục điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và hẹn công dân thời gian trả kết quả.
* Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của cơ quan có thẩm quyền thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải đến nộp hồ sơ điều chỉnh trong sổ hộ khẩu.
* Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo của cơ quan đăng ký cư trú về việc điều chỉnh sổ hộ khẩu do thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà, công dân có trách nhiệm đến để làm thủ tục điều chỉnh.
Bước 3. Nhận lại sổ hộ khẩu (đã điều chỉnh) tại trụ sở Công an xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh:
Người nhận đưa giấy biên nhận, cán bộ trả kết quả viết phiếu thu lệ phí. (trừ trường hợp được miễn). Người nhận đem phiếu đến nộp tiền cho cán bộ thu lệ phí và nhận biên lai thu tiền. Cán bộ trả kết quả kiểm tra biên lai nộp lệ phí và yêu cầu ký nhận, trả Sổ hộ khẩu cho người đến nhận kết quả.
Thời gian trả hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (ngày lễ nghỉ).
Thời hạn giải quyết thay đổi hộ tịch
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu.
Lưu ý: Trường hợp làm thủ tục điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu thì người đến làm thủ tục phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; đối với người chưa thành niên thì việc làm thủ tục phải thông qua người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật về dân sự.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Quy định chi tiết khi làm cccd có thu sổ hộ khẩu không
- Quy định mới về việc tách sổ hộ khẩu có cần đất không
- Nhập khẩu có cần sổ đỏ không theo quy định mới
Tìm luật đã cung cấp thông tin về vấn đề “Sổ hộ tịch có phải sổ hộ khẩu không”. Ngoài ra chúng tôi có cung cấp các thông tin pháp lý khác liên quan như là tra cứu số giấy phép lái xe theo cmnd, các mẫu đơn pháp lý,… quý khách có thể theo dõi và tìm hiểu thêm.
Câu hỏi thường gặp
Cách ghi địa danh hành chính trên Sổ hộ tịch khi có sự thay đổi như thế nào?
Cách ghi địa danh hành chính trên Sổ hộ tịch khi có sự thay đổi theo Điều 30 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:
– Khi có sự thay đổi về địa danh hành chính thì phần ghi địa danh hành chính trên giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch được ghi theo địa danh hành chính tại thời điểm đăng ký.
– Khi cấp bản sao trích lục hộ tịch, phần ghi địa danh hành chính trong bản sao trích lục hộ tịch phải theo đúng địa danh hành chính đã đăng ký trong Sổ hộ tịch.
Hiện nay có mấy cách sử dụng thông tin của công dân thay cho sổ hộ khẩu?
Có 7 cách sử dụng thông tin của công dân thay cho sổ hộ khẩu: Sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chip điện tử chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú; sử dụng thiết bị đọc mã QRCode trên thẻ căn cước công dân có gắn chip; sử dụng thiết bị đọc chíp trên thẻ căn cước công dân; tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; sử dụng ứng dụng VNeID; sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú; sử dụng thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư
Hộ chiếu photo công chứng có giá trị bao lâu?
Đầu tiên, cần phải xác nhận: Hiện nay, không có văn bản nào quy định về thời hạn của việc công chứng sổ hộ khẩu từ bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc.
Tại Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP; Giá trị pháp lý của bản sao được xác định như sau:
– Bản sao có chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính dùng để đối chiếu trong giao dịch;
– Bản sao từ sổ cái có giá trị sử dụng thay bản chính trong các giao dịch. Tuy nhiên, bản sao có thời hạn giấy tờ dùng để chứng thực:
Bản sao “không thời hạn”: Bản sao có chứng thực của tài liệu có giá trị vô hạn như bản sao có chứng thực như: Bảng điểm, Đơn, Giấy phép lái xe hạng A1, A2…có giá trị vô hạn. Trừ khi bản gốc đã được gỡ bỏ hoặc hủy bỏ.
Bản sao “hạn chế”: Bản sao có chứng thực từ các giấy tờ có thời hạn như: Phiếu lý lịch tư pháp (06 tháng); Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (06 tháng); Chứng minh thư nhân dân (15 tháng)…bản sao chỉ có giá trị sử dụng trong thời hạn của bản chính.
Như vậy, bản sao Sổ gia đình không có thời hạn sử dụng. Thông thường, cơ quan tiếp nhận chỉ chấp nhận bản sao có chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ chính trong thời hạn từ 03 đến 06 tháng để đảm bảo tính cập nhật và xác thực Sổ hộ khẩu.