Chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn là một khái niệm pháp lý để chỉ việc chấm dứt một hợp đồng lao động mà không có thời hạn cụ thể được xác định trước. Trong trường hợp này, hợp đồng có thể được chấm dứt bởi bất kỳ bên nào mà không cần tuân thủ quy định về thời gian báo trước. Để hiểu hơn về vấn đề này mời bạn đọc tham khảo bài viết “Quy định về chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn” của Tìm luật.
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định
Quy định về chấm dứt hợp đồng được kiểm soát bởi các quy định pháp luật khác và các điều khoản trong hợp đồng lao động. Chẳng hạn, quyền bồi thường, lương còn lại, và các quyền lợi khác của người lao động có thể được xác định bởi các điều khoản hợp đồng hoặc quy định pháp luật.
Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 có 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trong đó có 6 trường hợp do người lao động đơn phương chấm dứt, 5 trường hợp do người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt và 2 trường hợp do hai bên thỏa thuận hoặc do điều kiện khách quan cụ thể như sau:
1. Người lao động (NLĐ) hết hạn HĐLĐ, trừ trường hợp NLĐ là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện cho người lao động (theo Khoản 4, Điều 177).
2. NLĐ đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ.
3. Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa hai bên.
4. NLĐ bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại Khoản 5, Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. NLĐ chết hoặc bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động (NSDLĐ) là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.
10. NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.
11. NSDLĐ cho người lao động thôi việc theo quy định.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Quy định về chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn
Trường hợp chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn thường xảy ra khi một trong hai bên không muốn tiếp tục duy trì quan hệ lao động và muốn chấm dứt hợp đồng một cách tự nguyện. Ví dụ, một công ty có thể quyết định giảm quy mô hoặc thay đổi phạm vi hoạt động, dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng lao động của một số nhân viên. Ngược lại, một người lao động cũng có thể muốn chấm dứt hợp đồng để tìm kiếm cơ hội mới hoặc theo lý do cá nhân khác.
Theo Luật lao động của Việt Nam, quy định về chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn có thể được thực hiện theo các cơ sở và thủ tục sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng bằng thoả thuận:
- Hai bên có thể thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động bất cứ lúc nào, miễn là đạt được sự thỏa thuận tự nguyện từ cả hai bên.
- Thoả thuận chấm dứt hợp đồng cần được thực hiện bằng văn bản và có hiệu lực từ ngày được ký.
- Chấm dứt hợp đồng do một bên yêu cầu:
- Người lao động có quyền yêu cầu chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào bằng văn bản và thông báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày (trường hợp hợp đồng không có thời gian thử việc) hoặc 30 ngày (trường hợp hợp đồng có thời gian thử việc).
- Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu chấm dứt hợp đồng bằng văn bản và thông báo trước cho người lao động ít nhất 45 ngày (trường hợp hợp đồng không có thời gian thử việc) hoặc 30 ngày (trường hợp hợp đồng có thời gian thử việc).
- Chấm dứt hợp đồng theo quy định pháp luật:
- Hợp đồng lao động có thể bị chấm dứt mà không cần thoả thuận của hai bên trong một số trường hợp đặc biệt được quy định tại Luật lao động, chẳng hạn như vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của một trong hai bên, việc người lao động không còn đủ điều kiện sức khỏe để thực hiện công việc, việc người lao động bị kết án tù hoặc bị tuyên án tử hình, và các trường hợp khác.
Quy định về thời gian báo trước khi chấm dứt HĐLĐ
Các quy định về thời hạn thông báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động liên quan đến quyền của cả người lao động và người sử dụng lao động. Theo Điều 35 và 36 Bộ luật Lao động 2019, thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động khác nhau tùy thuộc vào loại hợp đồng và lý do chấm dứt, cụ thể:
- Nếu hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì phải báo trước cho bên còn lại ít nhất 45 ngày.
- Nếu hợp đồng lao động có xác định thời hạn từ 12 đến dưới 36 tháng, thì phải báo trước cho bên còn lại ít nhất 30 ngày.
- Nếu hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước cho bên còn lại ít nhất 03 ngày.
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Cụ thể:
Ít nhất 120 ngày đối với HĐLĐ không thời hạn hoặc HĐLĐ có thời hạn từ 12 tháng trở lên.
Ít nhất bằng 1/4 thời hạn của HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng.
- Nếu hợp đồng lao động chấm dứt trong thời gian thử việc, thì không cần phải báo trước.
Ngoài ra, còn có một số trường hợp mà không cần phải báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, như:
1) Theo khoản 2 điều 35, người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước trong các trường hợp sau:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận, trừ trường hợp khác.
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn, trừ trường hợp khác.
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc có ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
- Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
2) Theo khoản 3 điều 36, người sử dụng lao động không cần báo trước cho người lao động trong 2 trường hợp sau:
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày sau khi hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ.
- NLĐ tự ý bỏ việc trong vòng 5 ngày làm việc liên tục mà không có lý do chính đáng.
Vấn đề “Quy định về chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tìm Luật luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm kiếm thông tin pháp lý, các mẫu đơn như mẫu đơn ly hôn thuận tình mới nhất.… hoặc các quy định pháp luật, tin tức pháp lý mới liên quan, vui lòng cập nhật website để biết thêm thông tin. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Hình thức báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động?
Hiện nay chưa có văn bản pháp lý chính thức nào quy định cụ thể về hình thức báo trước nhưng để có bằng chứng là đã báo trước cho bên còn lại theo đúng quy định thì:
Người lao động nên nộp đơn hoặc viết mail xin nghỉ việc để thông báo về việc chấm dứt hợp đồng và xin xác nhận từ nhà quản lý.
Người sử dụng lao động có thể gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua email cho người lao động được biết.
Cách chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật là gì?
Căn cứ theo các quy định nêu đã nêu bên trên. Hiện nay có nhiều cách để người lao động hoặc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật như:
1) Chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp: do hết thời hạn, hoàn thành công việc, bị kết án, bị trục xuất, mất năng lực, mất tích hoặc chết.
2) Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa hai bên.
3) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của một bên, nhưng phải tuân thủ các quy định về thời gian báo trước cho bên còn lại.
4) Chấm dứt hợp đồng lao động do thay đổi cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế hoặc do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
5) Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian thử việc.