Chạy xe không chính chủ có bị phạt không theo quy định?

315
Chạy xe không chính chủ có bị phạt không theo quy định?

Việc một chủ thể điều khiển phương tiện mà không phải là chủ sở hữu phương tiện đó đang diễn ra rất phổ biến hiện nay. Lái xe vô chủ đã trở nên phổ biến vì nhiều lý do. Tất cả chúng ta đều đã ít nhất một lần mượn xe của người khác để di chuyển hoặc mua một chiếc xe, nhưng chúng ta vẫn chưa thực hiện chuyển đổi. Chắc hẳn nhiều người thắc mắc lái xe không có giấy tờ chủ quyền hay thuê xe có bị phạt không. Hãy cũng tham khảo bài viết “Chạy xe không chính chủ có bị phạt không theo quy định?” của Tìm Luật để tìm hiểu thêm.

Chạy xe không chính chủ có bị phạt không theo quy định?

Hiện nay, theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, không có lỗi lái xe trái luật như nhiều người đang đề cập. Còn Nghị định 100/2019/NĐ-CP chỉ xử phạt hành vi chưa làm thủ tục đăng ký sang tên xe mà chuyển tên chủ xe trên giấy đăng ký xe thành tên mình. Cụ thể, các cá nhân, tổ chức sẽ bị xử lý nếu:

Khi mua, tặng, cho, chuyển nhượng, chuyển nhượng, thừa kế xe mà bạn không làm thủ tục sang tên đổi chủ (đổi tên chủ xe trên giấy chứng nhận kiểm định xe thành tên mình) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao xe. Nếu tài sản là xe mô tô, xe gắn máy hoặc các phương tiện tương tự xe máy. Ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô.

Vì vậy, như nhiều người đã phản ánh, chỉ cần xe mua, được cho, tặng mà không làm thủ tục sang tên thì sẽ bị xử phạt theo quy định với lý do xe có khiếm khuyết.

Do đó, người điều khiển xe mượn của bạn bè, người thân đi trên phố sẽ không bị xử phạt về lỗi không trình tên xe.

Chạy xe không chính chủ có bị phạt không theo quy định?

Đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì?

Nếu người lái xe mượn xe của người khác đi vào đường mà vi phạm giao thông thì lỗi đó sẽ không bị xử phạt trừ trường hợp gây ra tai nạn, nhưng điều tra và xem xét sẽ cho thấy những người này vi phạm do cẩu thả. Thủ tục đăng ký xe máy, ô tô. Người vi phạm sẽ bị phạt vì lỗi này.

Theo quy định của pháp luật, Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành theo Luật Giao thông đường bộ 2008, việc chủ phương tiện không chấp hành có thể không phải do lỗi của người điều khiển phương tiện. chủ nhân, có. thủ tục. Khi mua, tặng, cho xe phải đăng ký chuyển quyền sở hữu xe với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Vì vậy, theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì không có lỗi điều khiển xe trái phép và chỉ có chế tài xử phạt đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký xe sang tên đổi chủ mới được quy định. Điền thông tin xe vào giấy đăng ký xe theo quy định của pháp luật.

Theo quy định cụ thể tại Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm Quy định về chuyển quyền sở hữu phương tiện chỉ được thực hiện thông qua điều tra, giải quyết vụ việc tai nạn giao thông, qua đăng ký phương tiện;

Vì vậy, khi người điều khiển phương tiện đến kiểm định phương tiện phải xuất trình đầy đủ các loại giấy tờ sau. Bạn sẽ không bị phạt lỗi sang tên xe dù trên bằng lái và giấy phép lái xe/CCCD của người điều khiển khác nhau:

  • CMND/CCCD của người điều khiển phương tiện.
  • Giấy đăng ký xe.
  • Bằng lái xe của người điều khiển phương tiện.
  • Bảo hiểm bắt buộc xe máy hoặc xe ô tô.
  • Giấy đăng kiểm xe (chỉ áp dụng đối với ô tô).

Lỗi xe không chính chủ phạt bao nhiêu?

Người điều khiển phương tiện mượn của bạn bè, người thân hoặc người khác không bị xử phạt về hành vi điều khiển xe không chính chủ. Tuy nhiên, chỉ phạt tiền đối với lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định. Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trong quá trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông và đăng ký phương tiện, nếu tổ chức, cá nhân không nộp hồ sơ sang tên xe theo quy định sẽ bị xử phạt. Các hình phạt là:

Phạt tiền 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân; phạt 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức sở hữu mô tô, xe gắn máy và các loại xe khác giống xe gắn máymô tô:

Đăng ký chuyển quyền sở hữu xe (đổi tên chủ xe trên giấy chứng nhận đăng ký xe sang tên mình) khi mua bán, cho, tặng, chuyển nhượng, sang nhượng, để thừa kế tài sản là mô tô, xe gắn máy Nếu bạn lơ là thủ tục sang tên xe như một phương tiện.

Trong trường hợp này, hành vi điều khiển xe máy không có chính chủ sẽ bị phạt tiền đến 600.000 đồng đối với cá nhân và đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức.

Phạt tiền 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức sở hữu ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự:

Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (viết lại tên chủ xe trên giấy đăng ký xe thành tên mình) khi mua, cho, tặng, phân bổ, chuyển nhượng, thừa kế quỹ tài sản như ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe có động cơ.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Vấn đề “Chạy xe không chính chủ có bị phạt không theo quy định?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tìm luật luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình về vấn pháp lý cho quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu về vấn đề pháp lý liên quan như là tra cứu giấy phép lái xe theo cmnd, các mẫu đơn pháp luật hoặc các thông tin pháp lý khác. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Câu hỏi thường gặp

Mượn xe đi có bị phạt do lỗi xe không chính chủ?

Căn cứ Điều 6 khoản 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA, tổ chức, cá nhân được mua, chuyển nhượng, cho, tặng, chuyển nhượng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày lập văn bản chuyển quyền sở hữu xe .có thể được thực hiện. Đưa xe được thừa kế đến cơ quan đăng ký ô tô để đăng ký, cấp biển số.
Theo Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cá nhân là chủ sở hữu xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe có động cơ sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng, tổ chức bị phạt tiền từ 800.000 đồng. Sẽ bị phạt 1.200.000 đồng. Vi phạm không làm thủ tục sang tên đăng ký xe (viết lại tên chủ giấy chứng nhận đăng ký xe thành tên mình) theo quy định của pháp luật tại thời điểm mua xe Tài sản được tặng, cho, chuyển nhượng, thừa kế .

Có bị phạt lỗi đi xe không chính chủ khi vợ đi xe của chồng?

Căn cứ Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, trường hợp xe vợ chuyển quyền sở hữu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày lập văn bản sang tên xe thì tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện hoặc với điều kiện là nó có thể được chuyển giao. . Hoặc là người chồng đang bị cảnh sát giao thông trấn áp hoặc người chịu trách nhiệm tiếp tục bị phạt vì lái xe trái phép. Điều khiển xe không chính chủ chỉ bị xử lý trong trường hợp điều tra, xử lý vụ tai nạn và mua bán, cho, tặng, phân chia, chuyển nhượng, thừa kế mà không sang tên đổi chủ xe.

5/5 - (1 bình chọn)