Đất nông nghiệp có được xây nhà tạm không?

104
đất nông nghiệp có được xây nhà tạm không

Trong thời đại ngày nay, cần tìm hiểu rõ về quy định và thủ tục pháp lý liên quan đến việc xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp. Điều này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình trong việc sử dụng đất và tuân thủ pháp luật. Vậy “Đất nông nghiệp có được xây nhà tạm không?” có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.

Có được phép xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp hay không?

Mục đích sử dụng đất đã được ghi rõ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ tương tự. Đất nông nghiệp chỉ được chỉ định cho mục tiêu sản xuất nông nghiệp. Do đó, việc thực hiện các hoạt động trái ngược với mục đích sử dụng đã ghi trên các giấy tờ này là không hợp pháp.

Theo Khoản 1 Điều 170 của Luật Đất đai 2013, quy định về Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất như sau:

“Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Như vậy, việc xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp là vi phạm, bởi mọi hoạt động sử dụng đất trái với mục đích là không được phép theo quy định pháp luật.

Đất nông nghiệp có được xây nhà tạm không?

Điều kiện xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp

Theo quy định của pháp luật, việc xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp phải được cơ quan chức năng phê duyệt, và không thể xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp trừ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Công trình xây dựng nhà tạm phải nằm trong khu vực có quy hoạch điểm dân cư nông thôn chi tiết.

– Việc xây dựng nhà tạm phải phù hợp với mục đích đầu tư và mục đích sử dụng đất.

– Việc xây dựng nhà tạm phải đảm bảo an toàn cho chính công trình và các công trình lân cận.

– Các công trình xây dựng nhà tạm phải đáp ứng các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, môi trường, phòng cháy chữa cháy và giao thông; các công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng và giao thông phải có hành lang bảo vệ.

– Hồ sơ thiết kế của công trình nhà tạm phải tuân thủ các quy định.

– Việc xây dựng nhà tạm phải tuân theo quy mô công trình và thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

– Khi thời hạn tồn tại của công trình được ghi trong giấy phép xây dựng tạm hết hạn, chủ đầu tư sẽ tự phá dỡ công trình và không có yêu cầu bồi thường cho phần công trình phát sinh.

– Giấy phép xây dựng tạm chỉ được cấp cho từng công trình, chứ không phải cho các giai đoạn hoặc dự án.

Như vậy, khi đáp ứng các điều kiện cần thiết để được cấp phép xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp, việc xây dựng nhà tạm sẽ được chấp thuận bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tại từng địa phương.

Thủ tục xin cấp phép xây nhà tạm trên đất nông nghiệp

Khi muốn xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp, thủ tục xin cấp phép là một quy trình quan trọng. Cần phải hiểu rõ các bước và điều kiện cần thiết để có được phép xây nhà tạm trên đất nông nghiệp. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo tính hợp pháp và tuân thủ các quy định về sử dụng đất. Quy trình phải tuân theo các bước cụ thể sau đây: 

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ 

Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền 

Trường hợp nơi đã có bộ phận một cửa: người sử dụng đất có nhu cầu xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp có thể gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện

Trường hợp nơi chưa có bộ phận một cửa: người sử dụng đất có nhu cầu xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và môi trường. 

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiếp nhận và trao phiếu nhận cho người nộp hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ còn thiếu, không hợp lệ: các bộ phận tiếp nhận thông báo, hướng dẫn để người nộp hoàn thiện hồ sơ (trong vòng không quá 3 ngày làm việc).

Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính

Cá nhân, hộ gia đình sẽ thực hiện đóng thuế theo quy định của Nhà nước.

Bước 5: Trả kết quả

Các cơ quan có thẩm quyền sẽ trả kết quả cho người dân trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; thời gian trả kết quả không quá 25 ngày đối với các khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và khu vực kinh tế xã hội khó khăn. 

Hồ sơ xây nhà tạm trên đất nông nghiệp

Căn cứ theo Điều 134 Nghị định 181/2004 / NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép, cụ thể:

– Hồ sơ gồm: bản vẽ thửa đất, đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

– Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ qua Sở Tài nguyên và Môi trường

– Thời hạn giải quyết: Không kéo dài quá 15 ngày (theo Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017 / NĐ-CP).

Vấn đề “Đất nông nghiệp có được xây nhà tạm không?” đã được Tìm Luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với các chuyên viên tay nghề, kinh nghiệm cao, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới download mẫu đơn ly hôn thuận tình … hoặc các thông tin pháp lý khác một cách chuẩn xác. Chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí. Vui lòng vào trang Tìm Luật để biết thêm các thông tin chi tiết. 

Mời các bạn xem thêm bài viết

Giá đất nông nghiệp hiện nay là bao nhiêu?

Tự ý mở đường trên đất nông nghiệp bị xử lý thế nào?

Quy trình thu hồi đất nông nghiệp năm 2023

Đất nông nghiệp là gì?

Theo Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được chia thành các loại như sau:
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm, bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.
b) Đất trồng cây lâu năm.
c) Đất rừng sản xuất.
d) Đất rừng phòng hộ.
đ) Đất rừng đặc dụng.
e) Đất nuôi trồng thủy sản.
g) Đất làm muối.
h) Đất nông nghiệp khác, bao gồm đất được sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

Xây nhà trên đất nông nghiệp bị thu hồi có được đền bù không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật đất đai 2013 quy định về các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường như sau:
“Điều 92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này”.
Theo quy định tại Điều 64 Luật đất đai 2013 quy định về việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:
“Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì việc sử dụng đất sai mục đích có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai hoặc trường hợp nặng hơn có thể sẽ bị thu hồi đất mà không được nhận bồi thường về đất.

5/5 - (1 bình chọn)