Mẫu đơn xin nghỉ việc để điều trị bệnh mới năm 2023

311
Mẫu đơn xin nghỉ việc để điều trị bệnh mới năm 2023

Ốm đau và bệnh tật là một trở ngại quá lớn, mặc dù không ai muốn điều đó xảy đến với mình. Theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động, người lao động có quyền nghỉ hàng năm. Tuy nhiên, thông thường, nhân viên phải nộp đơn xin nghỉ phép và nhận được sự chấp thuận của ban quản lý. Dưới đây, Tìm luật sẽ hướng dẫn bạn đọc soạn thảo mẫu đơn xin nghỉ việc để điều trị bệnh mới năm 2023, bạn đọc tham khảo nhé!

Đơn xin nghỉ phép đi chữa bệnh là gì?

Đơn xin nghỉ phép đi chữa bệnh là văn bản được soạn thảo theo thể thức văn bản hành chính, được sử dụng trong trường hợp muốn xin nghỉ phép nhằm mục đích đi chữa bệnh; mẫu này có thể viết tay hoặc đánh máy.

Chế độ cho người lao động nghỉ ốm

Tùy theo chính sách của từng cơ quan, đơn vị, công ty mà người lao động có thể được hưởng một số chế độ ốm đau nhất định.

Ngoài quyền lợi của người sử dụng lao động, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng chế độ ốm đau nếu:

Nếu bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động thì phải ngừng việc và được cơ sở y tế khám sức khỏe đủ điều kiện và có giấy xác nhận của cơ sở y tế, trừ trường hợp tự tử, say rượu hoặc sử dụng ma túy, tiền chất ma túy .

Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau được sự chấp thuận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện.

Do đó, người lao động được nghỉ ốm từ 30-70 ngày tùy thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và điều kiện làm việc. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì được nghỉ tối đa là 180 ngày, nếu kéo dài thời gian này vì mục đích chữa bệnh thì được nghỉ tối đa tương ứng với thời gian đã đóng BHXH

Nội dung mẫu đơn xin nghỉ việc để điều trị bệnh

Mẫu đơn xin nghỉ phép đi chữa bệnh được viết như sau:

  • Tên Công ty, đơn vị;
  • Họ và tên, ngày sinh người xin nghỉ phép;
  • Nguyên quán người xin nghỉ phép;
  • Đơn xin công tác, chức vụ làm việc;
  • Thời gian xin nghỉ phép;
  • Lý do xin nghỉ phép;
  • Địa điểm nghỉ phép;
  • Họ và tên, chức vụ người được bàn giao công việc;
  • Địa điểm, thời gian viết đơn xin nghỉ phép;
  • Ý kiến của ban giám đốc: xác nhận và ghi rõ nội dung;
  • Phòng Tổ chức – Hành chính – Quản trị xác nhận;
  • Ý kiến của Trưởng đơn vị: Nêu ý kiến cụ thể, ký và ghi rõ họ tên;
  • Người làm đơn: Ký và ghi rõ họ tên.
Mẫu đơn xin nghỉ việc để điều trị bệnh mới năm 2023
Mẫu đơn xin nghỉ việc để điều trị bệnh mới năm 2023

Tải xuống mẫu đơn xin nghỉ việc để điều trị bệnh mới năm 2023

Hướng dẫn viết đơn xin nghỉ phép

Các nội dung chính không thể thiếu trong đơn xin nghỉ phép gồm:

  • Quốc ngữ, tiêu ngữ: Thường được đặt trên đầu tiên chính giữa của đơn xin nghỉ phép hoặc phía trên cùng lề bên phải song song với tên đơn vị, doanh nghiệp nơi mình làm việc, công tác.
  • Tên đơn: VD: Đơn xin nghỉ, đơn xin nghỉ phép không lương, đơn xin nghỉ chế độ thai sản, … được viết chữ in hoa.
  • Tên tuổi, ngày sinh, giới tính, chức vụ, địa chỉ, số CMT hoặc thẻ căn cước… của người làm đơn.
  • Thời gian xin nghỉ.
  • Lý do xin nghỉ.
  • Bàn giao công việc cho ai, bộ phận nào.
  • Ký tên, ghi rõ họ tên của người làm đơn, bộ phận phê duyệt, các bộ phận liên đới chịu trách nhiệm.

Nếu doanh nghiệp, công ty đang làm có mẫu theo quy định chung thì chỉ cần điền vào, tuy nhiên trong trường hợp chưa thì phải tự làm.

Cách để NLĐ nghỉ bệnh và hưởng chế độ mà không bị trừ phép năm

Nếu bị ốm đau phải đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền được Bộ Y tế chỉ định khám bệnh, chữa bệnh; và yêu cầu họ làm chứng về căn bệnh này. Sau đó chuyển giấy xác nhận của cơ sở y tế cho công ty (thường là ban lãnh đạo, phòng nhân sự của công ty hoặc một số bộ phận khác theo quy định của công ty) để họ làm thủ tục hưởng chế độ ốm đau

Điều kiện, thời gian hưởng và mức hưởng chế độ ốm đau được thực hiện theo Điều 25, Điều 26 và 28 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau

1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:

a) Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;

b) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

c) Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Mẫu đơn xin nghỉ việc để điều trị bệnh mới năm 2023” đã được Tìm luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới các vấn đề pháp lý và các thông tin pháp lý như soạn thảo mẫu đơn xin nghỉ việc,… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Xin nghỉ việc một ngày để đi khám bệnh có được hưởng nguyên lương hay không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 có quy định người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Như vậy, theo quy định như trên nghỉ việc để đi khám bệnh không thuộc và các trường hợp được nghỉ hưởng nguyên lương. Cho nên khi bạn xin nghỉ thì sẽ không được hưởng nguyên lương ngày hôm đó.

Có phải bồi thường chi phí đào tạo cho công ty khi xin nghỉ việc để điều trị bệnh?

Công ty bắt bạn bồi thường chi phí đào tạo và thu giữ bằng gốc của bạn khi bạn xin nghỉ việc là trái với quy định pháp luật. Cụ thể:
Theo khoản 3 Điều 42 Bộ luật Lao động 2012: Nếu bạn đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì mới phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty. Còn trong trường hợp bạn chỉ xin nghỉ việc tạm thời để điều trị bệnh thì không phải bồi thường khoản chi phí này.
Mặt khác, điều 20 Luật Lao động 2012 cũng cấm người sử dụng lao động được giữ giấy tờ tùy thân, bằng cấp ,chứng chỉ gốc của người lao động.
Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn nên làm đơn tố cáo sai phạm của công ty này tới các cơ quan quản lý nhà nước về lao động như: Phòng Lao động Thương binh xã hội; Thanh tra nhà nước, Thanh tra chuyên ngành lao động.

5/5 - (1 bình chọn)