Nếu đương sự không thể tham gia phiên tòa thì các bên tham gia phiên tòa có quyền làm đơn xin vắng mặt nộp tại Tòa án nhân dân nơi xét xử vụ án. Đơn xin xét xử vắng mặt là đơn do người có nguyện vọng xin xét xử vắng mặt lập và gửi đến Toà án nhân dân nơi đang xét xử vụ án dân sự. Mẫu đơn khởi kiện dân sự nêu rõ thông tin của đương sự (họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ, số CMND/thẻ căn cước công dân, số điện thoại liên hệ,… Sau đây, Tìm luật sẽ hướng dẫn chi tiết hơn về mẫu đơn xin vắng mặt của người làm chứng năm 2023, bạn đọc tham khảo nhé!
Khái niệm người làm chứng
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 khái niệm người làm chứng cụ thể như sau:
“Điều 66. Người làm chứng
1. Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.“
Người làm chứng có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định người làm chứng có các quyền như sau:
- Được thông báo và thông báo về các quyền và nghĩa vụ
- Yêu cầu Cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của Cơ quan triệu tập và những người phụ thuộc của họ trong trường hợp bị đe dọa;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người tiến hành tố tụng liên quan đến việc tham gia lấy lời khai.
- Chi phí đi lại và các chi phí pháp lý khác sẽ được cơ quan thu nợ hoàn trả.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, người làm chứng có các nghĩa vụ sau đây:
- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Các thủ tục có thể được áp dụng trong trường hợp cố ý vắng mặt mà không có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan và trường hợp sự vắng mặt cản trở việc hoàn thành việc khai báo tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố hoặc tuyên án.
- Trình bày trung thực những gì họ biết về nguồn gốc của tội ác, vụ việc và tại sao họ biết những sự thật này.
Quy định về sự có mặt của người làm chứng trong hoạt động tố tụng hình sự
Về sự có mặt của người làm chứng tại phiên tòa được quy định tại Điều 293 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
“Điều 293. Sự có mặt của người làm chứng
1. Người làm chứng tham gia phiên tòa để làm sáng tỏ những tình tiết của vụ án. Nếu người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có lời khai ở Cơ quan điều tra thì chủ tọa phiên tòa công bố những lời khai đó. Nếu người làm chứng về những vấn đề quan trọng của vụ án vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.
2. Trường hợp người làm chứng được Tòa án triệu tập nhưng cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể quyết định dẫn giải theo quy định của Bộ luật này.”
Do đó, theo quy định hiện hành không được từ chối bạn tham gia phiên tòa trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp vắng mặt thì tuỳ trường hợp Toà án xét xử có thể hoãn phiên toà hoặc tiếp tục xét xử. Nếu sự vắng mặt của bạn cản trở quá trình tố tụng, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu dẫn giải bạn đến phiên tòa.
Tùy từng trường hợp, sự cần thiết phải làm rõ sự việc và tác động của bạn, sự vắng mặt của bạn sẽ được xử lý như sau: Lời khai của những nhân chứng này và quá trình sẽ tiếp tục như bình thường. Do đó, sự vắng mặt của bạn có thể bị tòa án xử phạt.
- Nếu bạn làm chứng về các điểm quan trọng của vụ việc, hội đồng điều trần có thể quyết định hoãn phiên điều trần hoặc tiếp tục phiên điều trần.
- Nếu bạn đã được triệu tập đến tòa án, nhưng đã cố tình bỏ phiếu trắng mà không có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, và sự vắng mặt của bạn đã làm gián đoạn quá trình tố tụng, Ủy ban Điều trần sẽ quyết định đi cùng bạn theo các quy tắc của nó.
Tải xuống mẫu đơn xin vắng mặt của người làm chứng năm 2023
Cách viết Đơn xin xét xử vắng mặt
Nơi gửi đơn: Tại Tòa án đang xem xét giải quyết vụ án của người làm đơn;
Thông tin người làm đơn: Ghi đầy đủ thông tin gồm: Họ và tên; năm sinh; số Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân; địa chỉ liên hệ; số điện thoại…
Lý do vắng mặt. Cần ghi rõ các lý do không thể tham dự phiên tòa, có thể là:
- Do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, …;
- Lý do sức khỏe;
- Vì người thân bị ốm trong trường hợp khẩn cấp và đã được cơ quan y tế công nhận hợp pháp cho phép đánh giá và điều trị. Người thân bị bệnh của những người liên quan bao gồm: bố, mẹ chồng hoặc chồng. vợ hoặc chồng; con; …
- Trong trường hợp vắng mặt tại phiên tòa, các bên liên quan phải xuất trình cho tòa án hồ sơ, tài liệu và tài liệu chứng minh sự vắng mặt có lý do chính đáng.
Đưa ra yêu cầu của mình với phiên tòa: Tùy vào từng vụ việc cụ thể, người viết đơn đưa ra yêu cầu đối với phiên tòa xét xử.
Cam kết và chữ ký của người làm đơn.
Thông tin liên hệ
Tìm luật sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin vắng mặt của người làm chứng năm 2023” hoặc các thông tin pháp lý khác liên quan như là mẫu sơ yếu lý lịch 2023. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn xin xác nhận cư trú để ly hôn mới năm 2023
- Mẫu đơn xin nghỉ việc ngành y tế mới năm 2023
- Mẫu đơn xin nghỉ việc 1 ngày mới năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Những trường hợp nào không được làm người làm chứng?
Theo quy định khoản 2 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 về người làm chứng như sau:
“2. Những người sau đây không được làm chứng:
a) Người bào chữa của người bị buộc tội;
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.”
Các yêu cầu đối với người làm chứng?
Các yêu cầu đối với người làm chứng được quy định tại khoản 5 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
“Điều 66: Người làm chứng
5. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.