Mượn xe người khác mang đi cầm cố bị xử phạt như thế nào?

119

Mượn xe của người khác rồi đi cầm cố khi chưa có sự đồng ý của chủ nhân chiếc xe đó đây là một hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản và cũng bị xem vi phạm pháp luật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tìm luật để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Mượn xe người khác mang đi cầm cố bị xử phạt như thế nào?” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Hình sự 2015

Quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Căn cứ vào biểu hiện của các hành vi do người phạm tội thực hiện mà xác định tội danh. Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về tội danh lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Yếu tố cấu thành tội

  • Chủ thể: người phạm tội phải từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự.
  • Khách thể: Khách thể bị xâm phạm là quan hệ sở hữu.
  • Mặt khách quan:

Hành vi bao gồm các giai đoạn: người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua mượn xe của chủ sở hữu. Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.

Hậu quả: người thực hiện hành vi đã chiếm đoạt được tài sản và đem đi cầm cố. Người phạm tội chiếm đoạt được chiếc xe có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên, nếu xe có giá trị dưới 4 triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm.

  • Mặt chủ quan: người phạm tội biết hành vi của mình là sai trái, vi phạm quy định của luật nhưng vẫn cố tình thực hiện hành vi và mong muốn hậu quả xảy ra là lỗi cố ý trực tiếp với mục đích chiếm đoạt được chiếc xe.

Hướng xử lý khi phạm tội

Khi phạm tội này, người phạm tội phải chịu các hình phạt chính về trách nhiệm hình sự và ngoài ra còn một số hình phạt bổ sung.

  • Hình phạt chính là phạt tù. Các khung hình phạt được xác định phụ thuộc vào từng mức độ nghiêm trọng và hành vi của người phạm tội mà xác định.
  • Ngoài ra còn có hình phạt bổ sung như phạt tiền, tịch thu tài sản hay bị cấm hành nghề…

Mượn xe người khác mang đi cầm cố bị xử phạt như thế nào?

Mượn xe người khác mang đi cầm cố bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ nội dung thì người mượn xe máy có dấu hiệu lạm dụng tín nhệm chiểm đoạt tài sản,

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

Nếu qua thời hạn cam kết mà người này không trả xe thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự như điều luật viện dẫn trên, ngoài ra còn phải bồi thường giá trị chiếc  xe cũng như các  chi phí tòa án ( án phí và án phí dân sự)

Phạt hành chính khi mượn xe người khác mang đi cầm cố

Trong đó, nếu thực hiện hành vi chiếm đoại tài sản lần đầu và chiếc xe bị mang đi cầm có trị giá dưới 04 triệu thì người thực hiện chỉ bị phạt hành chính.

Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:

“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.”

Mời các bạn xem thêm bài viết

Tim luật sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mượn xe người khác mang đi cầm cố bị xử phạt như thế nào?” hoặc các quy định pháp luật khác liên quan như là tra cứu giấy phép lái xe theo cccd …. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Câu hỏi thường gặp

Nếu xác định được người thân có tham gia chiếm đoạt tài sản của bị hại cùng bị cáo; người thân của bị cáo có thể bị xử lý về tội danh gì?

Nếu xác định được người thân của bị cáo có tham gia chiếm đoạt tài sản của bị hại; người thân của bị cáo sẽ bị xử đồng phạm về tội “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Tùy thuộc vào vai trò, mức độ của hành vi mà sẽ có những khung hình phạt khác nhau.

Yếu tố quan trọng nhất để phân biệt giữa lừa đảo và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì ?

Yếu tố “Hợp đồng” rất quan trọng để phân biệt hai tội này. Thứ nhất, hợp đồng một cách hợp pháp, nay thẳng để người bị hại giao tài sản. Sau đó, mới thực hiện hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt. Còn tội lừa đảo là người bị hại bị lừa bởi hành vi gian dối để giao tài sản. 

5/5 - (1 bình chọn)