Nhập khẩu có cần sổ đỏ không theo quy định mới

222
Nhập khẩu có cần sổ đỏ không theo quy định mới

Thời điểm Nhà nước ban hành khai tử Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy đang đến gần, mặc dù vậy, vẫn còn rất những người dân cũng chưa nắm rõ việc khi bỏ Sổ hộ khẩu có cần đăng ký thường trú không. Khi Luật Cư trú 2020 chính thức có hiệu lực đã có nhiều vấn đề pháp lý thay đổi liên quan đến đăng ký thường trú, tạm trú.  Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tìm luật để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Nhập khẩu có cần sổ đỏ không” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Cư trú 2020

Trường hợp để được nhập hộ khẩu

Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau:

“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú

2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.”

Ngoài ra, công dân còn được đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện như:

– Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm đó và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

– Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do HĐND cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 8 m2 sàn/người…

Nhập khẩu có cần sổ đỏ không?

Nhập khẩu có cần sổ đỏ không?

Tại Khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định

“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

Căn cứ khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020, hồ sơ đăng ký thường trú trường hợp nhâp khẩu vào nhà người thân gồm các giấy tờ sau:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người cao tuổi, người khuyết tật, người chưa thành niên… nếu thuộc các trường hợp này.

Trong khi đó, theo Luật Cư trú 2013 yêu cầu hồ sơ nhập khẩu về nhà người thân tại thành phố trực thuộc Trung ương có:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

– Bản khai nhân khẩu; Giấy chuyển hộ khẩu;

– Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

– Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ…

Như vậy, theo Luật Cư trú mới, thủ tục, giấy tờ cần chuẩn bị khi tiến hành thủ tục nhập khẩu vào nhà người thân đã đơn giản hơn rất nhiều. Trong đó, người dân không cần mang bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để chứng minh chỗ ở hợp pháp nữa.

Thời gian giải quyết đăng ký thường trú cũng rút ngắn chỉ còn 07 ngày làm việc thay vì 15 ngày như trước đây.

Thủ tục làm hộ khẩu khi chưa có sổ đỏ

Bước 1: Người có mong muốn làm hộ khẩu khi chưa có sổ đỏ nộp hồ sơ đăng ký đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

Bước 2: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký làm hộ khẩu, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Sau khi người dân tiến hành nộp hồ sơ đăng ký thường trú đầy đủ, chính xác thì sẽ được cơ quan Công an cấp Sổ hộ khẩu.

Tuy nhiên, quy định trên chỉ có hiệu lực đến hết tháng 6/2021. Bởi lẽ, từ 01/7/2021, khi Luật Cư trú 2020 bắt đầu có hiệu lực, thì khi nhận được hồ sơ đăng ký thường trú hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, từ ngày 01/7/2021, không cấp mới Sổ hộ khẩu giấy cho người dân.

Ngoài ra, bạn cần lưu ý một số địa điểm không được đăng ký hộ khẩu thường trú mới được quy định tại Điều 23 Luật Cư trú năm 2020:

  • Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật;
  • Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật;
  • Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật;
  • Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
  • Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Vấn đề “Nhập khẩu có cần sổ đỏ không” đã được Tim luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới mẫu hợp đồng thuê nhà viết tay đơn giản … Chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Không xuất trình sổ hộ khẩu khi kiểm tra bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Bỏ sổ hộ khẩu, lấy gì chứng minh nơi cư trú?

Từ 01/01/2023, cơ quan có thẩm quyền, người được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Theo đó, thông tin có từ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy sẽ được khai thác qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng 01 trong 04 phương thức:
– Khai thác thông tin qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp Bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
– Tra cứu thông tin cá nhân qua tài khoản định danh điện tử hiển thị trong ứng dụng VNeID;
– Sử dụng thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chip trên thẻ Căn cước công dân gắn chip;
– Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Nếu không thể khai thác được thông tin cư trú theo các phương thức nêu trên, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền mới yêu cầu nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú.
Có 04 loại giấy tờ có giá trị chứng minh cư trú thay Sổ hộ khẩu là:
Thẻ Căn cước công dân
Chứng minh nhân dân
Giấy xác nhận thông tin về cư trú
Giấy thông báo số định danh cá nhân thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Như vậy, khi bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy, người dân không cần nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú mà được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia.
Trường hợp không khai thác được thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia thì mới cần dùng đến Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân… để chứng minh cư trú. 

5/5 - (1 bình chọn)