Quy định 2023 biệt thự nghỉ dưỡng có được cấp sổ đỏ không

616
Quy định 2023 biệt thự nghỉ dưỡng có được cấp sổ đỏ không

Biệt thự nghỉ dưỡng là những căn biệt thự được người chủ sở hữu sử dụng với một mục đích du lịch, nghỉ dưỡng hoặc cũng có thể dùng nó để đầu tư, kinh doanh kiếm lợi nhuận. Trong bối cảnh thị trường bất động sản nghỉ dưỡng đang bị chìm trong “giấc ngủ dài” cũng bởi vì một phần do vướng mắc về pháp lý. Loại hình biệt thự nghỉ dưỡng này hiện chưa có khung pháp lý/hành lang pháp lý điều chỉnh cụ thể, thống nhất. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tìm luật để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Biệt thự nghỉ dưỡng có được cấp sổ đỏ không” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP
  • Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
  • Thông tư 33/2017/TT-BTNMT
  • Thông tư 09/2021/TT-BTNMT

Quy định pháp luật về biệt thự nghỉ dưỡng

Ngày 14/2/2020 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản số 703/BTNMT-TCQLĐĐ gửi đi các Sở Tài nguyên và Môi trường của các tỉnh, hướng dẫn về chế độ sử dụng đất cũng như việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải nhà ở.

Theo đó, thời hạn sử dụng đất tại Khoản 3, Điều 126 của Luật Đất đai 2013 quy định đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ được xem xét quyết định dựa trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất nhưng sẽ không quá 50 năm.

Đối với những dự án có vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn sử dụng đất cho thuê không quá 70 năm. Khi đến hết thời hạn sử dụng nếu có nhu cầu sử dụng tiếp có thể gia hạn thuê đất tiếp với Nhà nước.

Biệt thự nghỉ dưỡng có được cấp sổ đỏ không?

Về việc cấp Giấy chứng nhận:
– Trường hợp các dự án có công trình căn hộ du lịch, biệt thự du lịch có đủ điều kiện được chuyển nhượng theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản thì việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho bên nhận chuyển nhượng được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai, Khoản 22 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai

– Về trình tự, thủ tục hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được quy định tại Điều 70, Điều 79 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 8, Điều 9 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính; Khoản 8 Điều 6 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 1 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

– Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức rà soát các dự án đầu tư đã được phê duyệt và việc thực hiện giao đất, cho thuê đất của từng dự án để xác định mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật khác có liên quan thì việc thực hiện Cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và không làm thay đổi quy mô, mục tiêu, quy hoạch của dự án.
Như vậy thông qua quy định trên ta biết được, nếu thoả đủ các quy định pháp luật đã kể trên thì biệt thự nghỉ dưỡng hoàn toàn có thể được cấp sổ hồng.

Điều kiện cấp sổ đỏ cho biệt thự nghỉ dưỡng

Căn cứ theo Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau:

“Điều 9. Điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh

1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;

c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

2. Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

  • Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất và biệt thự nghỉ dưỡng phải có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;
  • Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất/quyền sở hữu nhà;
  • Không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất theo quy định

Quy trình thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ cho biệt thự nghỉ dưỡng

Quy định 2023 biệt thự nghỉ dưỡng có được cấp sổ đỏ không

Hồ sơ cần chuẩn bị khi đăng ký cấp sổ đỏ cho biệt thự nghỉ dưỡng

Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT và Thông tư 09/2021/TT-BTNMT như sau:

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
  • Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
  • Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
  • Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08a/ĐK;
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
  • Giấy chứng minh nhân dân/CCCD/Hộ chiếu (xuất trình);
  • Giấy xác nhận tình trạng độc thân/giấy đăng ký kết hôn (xuất trình);
  • Một số giấy tờ khác (nếu có).

Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã/Văn phòng đăng ký đất đai.

Thủ tục đăng ký cấp sổ đỏ cho biệt thự nghỉ dưỡng

Theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký cấp sổ hồng cho biệt thự nghỉ dưỡng lần đầu như sau:

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

  • Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
    • Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
  • Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
  • Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

– Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
  • Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
  • Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
  • Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
  • Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;
  • Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
  • Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

– Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

  • Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
    • Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  • Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Tìm luật đã cung cấp thông tin về vấn đề “Biệt thự nghỉ dưỡng có được cấp sổ đỏ không”. Ngoài ra chúng tôi có cung cấp các thông tin pháp lý khác liên quan như là hồ sơ tạm hoãn nghĩa vụ quân sự mới nhất… quý khách có thể theo dõi và tìm hiểu thêm.

Câu hỏi thường gặp

Thiết kế kết cấu của biệt thự nghỉ dưỡng cần tuân thủ theo những yêu cầu gì?

Căn cứ theo Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12870:2020 có quy định Yêu cầu thiết kế kết cấu của biệt thự nghỉ dưỡng như sau:
– Cần tính toán thiết kế kết cấu an toàn, bền vững, chịu được các tải trọng và tổ hợp tải trọng bất lợi nhất tác động lên chúng, kể cả tải trọng theo thời gian, các tải trọng liên quan đến điều kiện tự nhiên của Việt Nam (gió bão, động đất, sét, ngập lụt).
* Các số liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên của Việt Nam được lấy theo quy định [9].
– Hệ kết cấu có sơ đồ làm việc rõ ràng, dễ kiểm soát, khuyến khích thống nhất hoá và điển hình hoá kết cấu chịu lực cũng như bao che nhưng vẫn đảm bảo sự linh hoạt và đa dạng của kiến trúc
– Giải pháp kết cấu đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật, phù hợp với quy mô, số tầng và đảm bảo các không gian, giải pháp kiến trúc.
– Thiết kế, tính toán chống động đất cần phù hợp quy định trong TCVN 9386.
– Vật liệu sử dụng phải đảm bảo bảo yêu cầu phòng cháy, cách âm, cách nhiệt và độ bền lâu trước tác động của khí hậu, xâm thực của môi trường xung quanh, của các tác nhân sinh học và tác nhân có hại khác đảm bảo cho kết cấu công trình có khả năng chịu lực và khả năng sử dụng bình thường mà không phải sửa chữa lớn trong suốt thời hạn sử dụng (tuổi thọ thiết kế) công trình.
– Tuổi thọ thiết kế của công trình phải được nêu rõ trong hồ sơ thiết kế và các hồ sơ khác của công trình theo quy định của pháp luật. Đến thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình (tuổi thọ thiết kế), chủ đầu tư/người quyết định đầu tư cần có thông báo và tiến hành kiểm định, đánh giá chất lượng của công trình để có biện pháp can thiệp kéo dài thời hạn sử dụng hoặc có biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.
– Khuyến khích sử dụng vật liệu tái chế, vật liệu thân thiện với môi trường và vật liệu địa phương.

Mua căn hộ condotel, biệt thự du lịch, officetel được sở hữu bao nhiêu năm? 

– Biệt thự du lịch là loại hình bất động sản mới phát triển rầm rộ gần đây ở các khu nghỉ dưỡng, resort ven biển với số lượng hàng nghìn căn.
– Condotel là từ được viết tắt của Condo & Hotel có ý nghĩa là Khách sạn căn hộ hay Căn hộ khách sạn. Condotel được xác định là cơ sở lưu trú du lịch và việc kinh doanh dịch vụ lưu trú tại các căn hộ du lịch, biệt thự du lịch thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ du lịch và thuộc nhóm ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống theo quy định
– Officetel là loại hình căn hộ được kết hợp giữa office (văn phòng) và hotel (khách sạn). Officetel vừa là nơi để làm việc, vừa là nơi để ở nó khác với một văn phòng truyền thống hay một căn hộ thông thường, Officetel đáp ứng được nhu cầu của hầu hết những doanh nghiệp
– Theo quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 10 Luật đất đai thì nhóm đất phi nông nghiệp gồm các khu đất công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Theo đó, các dự án có công trình Codontel, officetel, Biệt thự du lịch được xây dựng trên đất thương mại, dịch vụ.
– Tại điều 126 quy định về đất sử dụng có thời hạn thì nhóm đất thương mại dịch vụ sẽ có thời hạn sử dụng không quá 50 năm.
Như vậy, thời gian sở hữu của căn hộ condotel, officetel, biệt thự du lịch sẽ phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất và có thời hạn sở hữu không được vượt quá là 50 năm theo thời hạn giao đất đối với đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ. Khi người dân mua các căn hộ condotel, officetel, biệt thự du lịch sẻ chỉ được sở hữu không  quá là 50 năm theo thời hạn giao đất đối với đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ. Người mua sẽ chỉ được sử dụng đất và sở hữu căn hộ trong thời gian sử dụng đất còn lại của chủ đầu tư, chứ không được sử dụng ổn định lâu dài như đất ở.
Lưu ý: Nếu hết thời hạn sử dụng đất, người chủ sở hữu căn hộ condotel, officetel có thể phải nộp thêm tiền thuê đất nếu được Nhà nước gia hạn. Trường hợp không được gia hạn, Nhà nước sẽ thu hồi đất và khi đó người sở hữu căn hộ condotel sẽ không được bồi thường.

5/5 - (1 bình chọn)