Quy định 2023 về chi phí đo đạc đất tranh chấp

162
Quy định 2023 về chi phí đo đạc đất tranh chấp

Đất đai là tài sản có giá trị tương đối lớn, và những vấn đề về thủ tục liên quan đến đất đại ngày càng nhiều như: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng nhà cửa, tách thửa, chuyển đổi mục đích sử dụng đất và còn rất nhiều thủ tục khác… Tất cả các hoạt động kể trên đều đến đo đạc khi muốn thực hiện đều phải tiến hành đo đạc địa chính. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tìm luật để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Chi phí đo đạc đất tranh chấp” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Quy định về tiền tạm ứng và nghĩa vụ nộp tiền chi phí đo đạc đất đai

Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền mà Tòa án tạm tính để tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ.

Căn cứ Điều 156 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ như sau:

  • Người yêu cầu Tòa án xem xét, thẩm định tại chỗ phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo yêu cầu của Tòa án.
  • Trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.

Như vậy, trong trường hợp việc đo đạc đất đai được thực hiện theo yêu cầu của người yêu cầu thì người đó có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng. Trong trường hợp việc đo đạc đất đai được thực hiện theo yêu cầu của Tòa án thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng các chi phí trên.

Chi phí đo đạc đất tranh chấp

Quy định 2023 về chi phí đo đạc đất tranh chấp

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương mà quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.

  • Một số khoản phí, lệ phí vừa thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Tài chính vừa thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất; phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước,…) thì cần đảm bảo mức lệ phí quy định tương quan với mức thu lệ phí do Bộ Tài chính quy định.
  • Khi quy định về lệ phí, HĐND cấp tỉnh cũng cần xem xét mức phí đo đạc của các địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội tương tự kiền kề để đảm bảo sự hài hòa.

Theo quy định của nhà nước, phí đo đạc địa chính được xây dựng trên cơ sở:

Tiền lương tối thiểu vùng x hệ số điều chỉnh nhân công/ máy x số ngày thực hiện theo định mức

Lưu ý: nhiều trường hợp cần phải điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.

Quyền yêu cầu xem xét thẩm định tại chỗ trong tố tụng dân sự về đất đai

Căn cứ Điều 101 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định, cụ thể:

“Điều 101. Xem xét, thẩm định tại chỗ

1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.

2. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định và những người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu xác nhận.

3. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.

4. Thẩm phán có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định tại chỗ hỗ trợ trong trường hợp có hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.”

Như vậy, yêu cầu đo đạc đất đai trong tranh chấp là yêu cầu xem xét, thẩm định tại chỗ sẽ được tiến hành theo yêu cầu đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết thì Thẩm phán sẽ tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ.

Thủ tục đo đạc xác định lại ranh giới đất

Đo đạc, xác định lại ranh giới đất trong giai đoạn hiện nay là nhu cầu chính đáng của các chủ thể là những người sử dụng. Vấn đề đo đạc, xác định lại ranh giới đất đã được Luật Đất đai 2013 quy định và được hướng dẫn tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

Theo khoản 1, khoản 3 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì ta nhận thấy việc đo đạc, xác định lại ranh giới đất thuộc chức năng của Văn phòng đăng ký đất đai. Điều 72a Nghị định 43/2014/NĐ-CP này quy định về thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp sổ đỏ với nội dung cụ thể như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền:

– Chủ thể là người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở tại Văn phòng đăng ký đất đai:

+ Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân.

+ Trường hợp có nhu cầu nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất là cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền.

+ Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính thì việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

– Thành phần hồ sơ: Thành phần hồ sơ cho việc xin đo đạc lại đất cụ thể như sau:

+ Đơn xin xác nhận việc trích đo đạc lại đất để cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở (theo quy định của Văn phòng đăng ký đất đai);

+ Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có.

Nếu không đủ điều kiện thì các chủ thể có thể yêu cầu chủ sử dụng đất bổ sung hồ sơ hoặc trả lại hồ sơ và giải thích lý do.

Bước 2: Tổ chức đo đạc:

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định sẽ căn cứ cụ thể vào các hồ sơ có liên quan và nội dung xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã tiến hành việc lập hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính theo đúng quy định pháp luật và thực hiện thông báo cho các chủ thể là những người sử dụng đất thời gian xuống để kiểm tra, đo đạc thực tế.

Sau khi các chủ thể đã ký hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ thực hiện bố trí cán bộ xuống đo đạc kiểm tra thực tế theo lịch và thiết lập 01 bộ hồ sơ địa chính theo quy định pháp luật.

Bước 3: Nhận kết quả đo đạc, xác định lại ranh giới:

Sau khi các chủ thể đã nhận được thông báo về việc đến nhận kết quả đo, chủ thể là người sử dụng đất đến thanh lý hợp đồng và nhận hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Tim luật đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Chi phí đo đạc đất tranh chấp”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ thêm vấn đề pháp lý khác liên quan đến điều kiện để tạm hoãn nghĩa vụ quân sự …. Hy vọng sẽ giúp ích cho bạn đọc trong quá trình thực hiện hợp đồng nhé!

Câu hỏi thường gặp

Đo đạc để chỉnh lý bản đồ địa chính như thế nào?

Hình thức này chỉ được thực hiện khi ranh giới đất có sự thay đổi trên bản đồ. Cụ thể như thay đổi về diện thích hay thay đổi mục đích sử dụng… Ngoài ra, đo đạc để chỉnh lý bản đồ cũng được thực hiện khi mốc giới hoặc địa giới hành chính có sự thay đổi. Ví dụ như việc sáp nhập hoặc chia tách các xã, huyện hoặc tỉnh…

Đo đạc để chỉnh lý bản đồ địa chính như thế nào?

Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:
– Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;
– Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.ược Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình; cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp).

5/5 - (1 bình chọn)