Quy định về đường ngõ xóm như thế nào năm 2023

2773
Quy định về đường ngõ xóm như thế nào năm 2023

Tại nhiều địa phương vẫn còn tình trạng có những ngõ được hình thành bởi có người sử dụng đất theo thỏa thuận mở cho các cư dân, hộ gia đình không có lối đi ra đường công cộng. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp xảy ra tranh cãi về lối đi, đường ngõ này. Vậy, Quy định về đường ngõ xóm như thế nào? Hãy cùng Tìm hiểu tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.

Căn cứ pháp lý

Đường ngõ xóm là gì?

Theo quy định, đường giao thông nông thôn được phân loại như sau:

  • Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với các trung tâm hành chính của xã, phường, thị trấn hoặc trung tâm hành chính của các huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của huyện.
  • Đường trục xã, liên xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn hoặc đường nối giữa các xã (không thuộc đường huyện) có thiết kế cấp IV.
  • Đường thôn là đường nối giữa các thôn (xóm).
  • Đường ngõ xóm là đường nối giữa các hộ gia đình (đường chung của liên gia).
  • Đường trục chính nội đồng là đường chính nối từ đồng ruộng đến khu dân cư.
  • Cứng hóa là mặt đường được trải bằng một trong những loại vật liệu như đá dăm, lát gạch, bê tông xi măng…

Như vậy, đường ngõ là đường nối giữa các hộ gia đình (đường chung của liên gia) thuộc đường giao thông nông thôn.

Quy định về đường ngõ xóm như thế nào?

Pháp luật không có quy định cụ thể về chiều rộng tối thiểu của lối ngõ xóm đi lại của cá nhân, hộ gia đình. Theo Điều 245 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền đối với bất động sản liền kề như sau:

Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).

Và tại Điều 254 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền về lối đi qua bất động sản liền kề.

Điều 254. Quyền về lối đi qua

1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.

Như vậy, Bộ luật dân sự 2015 quy định theo hướng người có quyền sử dụng thửa đất bị bao bọc xung quanh dẫn đến không có lối đi sẽ có quyền được chủ sở hữu quyền sử dụng các thửa đất xung quanh tạo điều kiện để có lối đi ra vào, phục vụ cho việc sử dụng bất động sản. Cách xác định về lối đi này hoàn toàn do các bên tự thỏa thuận về chiều dài, rộng để đảm bảo thuận tiện nhất cho các bên, Nhà nước sẽ không can thiệp miễn là lối đi qua đáp ứng nhu cầu đi lại một cách hợp lý của người có bất động sản bị bao bọc.

Quy định về đường ngõ xóm như thế nào năm 2023

Xử lý hành vi lấn chiếm lối đi chung như thế nào?

Hành vi lấn chiếm lối đi chung bao gồm một số hành vi như lấn chiếm lối đi thuộc quyền sử dụng của người khác, lấn chiếm đất đường bộ, lấn chiếm gây ảnh hưởng trật tự an toàn đường bộ. Tùy thuộc vào hành vi lấn chiếm lối đi, cá nhân, hộ gia đình, tổ chức vi phạm sẽ bị xử phạt theo các mức phạt khác nhau bao gồm:

– Xử phạt đối với hành vi xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung như sau (Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP):

  • Phạt tiền từ 80 – 100 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
  • Phạt tiền từ 100 – 120 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
  • Phạt tiền từ 180 – 200 triệu đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

– Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ như sau (Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP):

+ Phạt tiền từ 100 – 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200 – 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng;
  • Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.

+ Phạt tiền từ 500.000 – 01 triệu đồng đối với cá nhân, từ 01 – 02 triệu đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
  • Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ;
  • Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.

+ Phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng đối với cá nhân, từ 04 – 06 triệu đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ;
  • Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông…

Trên đây là giải đáp của Tìm luật về vấn đề “Quy định về đường ngõ xóm như thế nào năm 2023″, ngoài ra Tìm luật còn giải đáp các vấn đề pháp lý, các mẫu đơn, thủ tục pháp luật như mẫu sơ yếu lý lịch 2023, quý khách có thể tham khảo thêm. Hy vọng có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống.

Câu hỏi thường gặp

Quy định đường liên thôn bao nhiêu mét?

Chiều rộng của đường nông thôn mới được quy định tại Quyết định 4927/QĐ-BGTVT. Theo đó, đường giao thông nông thôn được xác định là được cấp B và đường cấp C. Mỗi cấp của đường giao thông được quy định theo tiêu chuẩn kĩ thuật như sau:
* đối với đường cấp B:
– Chiều rộng mặt đường tối thiểu là 3,5 (3,0) mét;
– Chiều rộng lề đường tối thiểu là 0,75 (0,5) mét;
– Chiều rộng của nền đường tối thiểu là 5,0 (4,0) mét.
* đối với đường cấp C:
– Chiều rộng mặt đường tối thiểu là 3,0 (2,0) mét;
– Chiều rộng nền đường tối thiểu là 4,0 (3,0) mét;
Lưu ý: các giá trị trong ngoặc được áp dụng đối với các địa hình đồng bằng đặc biệt khó khăn, địa hình miền núi hoặc trong bước đầu phân kỳ xây dựng, chiều rộng nền đường có thể mở thêm từ 2 ÷ 3 mét.

Lối đi chung và lối đi riêng được xác định như thế nào?

Có 2 cách hiểu lối đi chung như sau:
– Lối đi chung là lối đi chung của nhiều hộ gia đình, cư dân khi phải qua lối đi đó thì họ mới có thể ra được đường công cộng. Như vậy, khi không có hộ gia đình nào bị vây bọc bởi bất động sản và họ không bắt buộc phải đi qua bất động sản đó thì mới ra được đường công cộng thì lối đi đó sẽ không phải là lối đi chung.
– Khi có bất động sản bị bao bọc bởi bất động sản khác và hộ dân cư trong bất động sản đó bắt buộc phải đi qua ngõ đó thì mới có thể ra được đường công cộng thì ngõ, lối đi đó được coi là ngõ đi chung.

5/5 - (1 bình chọn)