Tiết lộ thông tin cá nhân của người khác bị xử phạt bao nhiêu?

411
Tiết lộ thông tin cá nhân của người khác bị xử phạt bao nhiêu?

Hiến pháp và pháp luật Việt Nam công nhận, bảo đảm và bảo vệ các quyền tự do cá nhân và quyền nhân thân của mọi công dân. Vì vậy, khi sử dụng dữ liệu cá nhân của người khác cần phải có sự đồng ý của người đó và nếu gây thiệt hại do sử dụng trái phép thì chúng tôi phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Nếu bạn bị kiện, bạn sẽ phải chịu sự trừng phạt của pháp luật. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm trong bài viết “Tiết lộ thông tin cá nhân của người khác bị xử phạt bao nhiêu?” của Tìm Luật dưới đây.

Quy định về quyền đối với thông tin cá nhân

Dữ liệu cá nhân có thể trở thành nguồn dữ liệu có giá trị. Do đó, các doanh nghiệp muốn thu thập, sử dụng, phân tích và tận dụng thông tin cá nhân về khách hàng. Tuy nhiên, mặt khác, các cá nhân không muốn dữ liệu cá nhân của mình rơi vào tay người khác nhằm đảm bảo quyền riêng tư và tự do mà họ cần trong cuộc sống hàng ngày.

Người nắm giữ thông tin cá nhân không biết mục đích sử dụng thông tin đó. Nói cách khác, không ai muốn thông tin cá nhân của mình rơi vào tay người lạ. Do đó, các cá nhân thường cảm thấy cần phải kiểm soát sự lan truyền dữ liệu cá nhân.

Tại Việt Nam, thuật ngữ “thông tin cá nhân cá nhân” đã được đề cập trong Luật Dược phẩm 2005 và yêu cầu bảo mật đối với “dữ liệu cá nhân” trong lĩnh vực hàng không đã được đề cập trong Luật Hàng không dân dụng 2006. Tuy nhiên, chỉ có Luật Công nghệ Thông tin 2006 mới áp dụng các điều khoản cụ thể liên quan đến việc bảo vệ dữ liệu cá nhân và thông tin đó thực sự xuất hiện.

Luật công nghệ thông tin

Theo quy định của khoản 1 Điều 21 Luật công nghệ thông tin, tổ chức, cá nhân: “thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng phải được người đó đồng ý trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

Khi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác, chủ thể thực hiện hành vi này có trách nhiệm:

“a) Thông báo cho người đó biết về hình thức, phạm vi, địa điểm và mục đích của việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người đó;

b) Sử dụng đúng mục đích thông tin cá nhân thu thập được và chỉ lưu trữ những thông tin đó trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận giữa hai bên;

c) Tiến hành các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá huỷ;

d) Tiến hành ngay các biện pháp cần thiết khi nhận được yêu cầu kiểm tra lại, đính chính hoặc hủy bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này; không được cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân liên quan cho đến khi thông tin đó được đính chính lại”.

Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

Quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân cũng được đưa vào Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 về “Bảo vệ dữ liệu cá nhân” (Điều 6). Theo quy định này, người tiêu dùng được đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu khi tham gia giao dịch hoặc sử dụng hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

Trường hợp thu thập, sử dụng, chuyển giao thông tin của người tiêu dùng thì tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm:

a) Thông báo rõ ràng, công khai trước khi thực hiện với người tiêu dùng về mục đích hoạt động thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng;

b) Sử dụng thông tin phù hợp với mục đích đã thông báo với người tiêu dùng và phải được người tiêu dùng đồng ý;

c) Bảo đảm an toàn, chính xác, đầy đủ khi thu thập, sử dụng, chuyển giao thông tin của người tiêu dùng;

d) Tự mình hoặc có biện pháp để người tiêu dùng cập nhật, điều chỉnh thông tin khi phát hiện thấy thông tin đó không chính xác;

đ) Chỉ được chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi có sự đồng ý của người tiêu dùng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Tiết lộ thông tin cá nhân của người khác bị xử phạt bao nhiêu?

Bộ luật dân sự

Trong Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS), ngoài nội dung “bí mật cá nhân” và “bí mật gia đình” đã được quy định tại Bộ luật Dân sự 1995, 2005 thì bổ sung thêm “Quyền sống riêng tư” (Điều 38).

Cụ thể, Điều 38 BLDS (Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình) quy định:

Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ;

Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác; …

Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Tiết lộ thông tin cá nhân của người khác bị xử phạt bao nhiêu?

Mỗi cá nhân đề có quyền quyết định đối với thông tin cá nhân của chính mình. Quyền cá nhân được thể hiện như sau: Các cá nhân có thể trực tiếp sử dụng hình ảnh của chính họ, quảng bá hình ảnh của chính họ, tải lên hình ảnh của chính họ và cung cấp chúng cho những người dùng khác. Mục đích chính đáng của một cá nhân…hoặc một cá nhân có quyền cho phép hoặc từ chối người khác sử dụng hình ảnh của mình. Nếu bạn muốn sử dụng hình ảnh của người khác thì phải được sự đồng ý của người đó nếu không sẽ bị xử phạt.

Đặc biệt, Điều 1 Nghị định 14/2022/ND-CP sửa đổi hình phạt đối với hàng loạt hành vi vi phạm liên quan đến sử dụng thu nhập, dữ liệu cá nhân theo Điều 84 Khoản 2 Nghị định 15/2020/ND-CP /ND CP :

Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 60 triệu đồng đối với hành vi sau:

Dữ liệu cá nhân được sử dụng không phù hợp mà không có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu cá nhân tại thời điểm thu thập hoặc sự đồng ý của chủ thể dữ liệu cá nhân.

Truyền đạt, chia sẻ hoặc phân phối dữ liệu cá nhân cho bên thứ ba mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu dữ liệu cá nhân.

Thu thập, sử dụng, phân phối hoặc kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác.

Mời bạn xem thêm:

Những thông tin liên quan đến vấn đề “Tiết lộ thông tin cá nhân của người khác bị xử phạt bao nhiêu?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, chúng tôi sẽ hỗ trợ thêm vấn đề pháp lý khá như viết  mẫu hợp đồng thuê nhà ở đơn giản… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng như thế nào?

Để bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng khi cung cấp thông tin cá nhân trong giao dịch, Mục 6 Luật Bảo vệ người tiêu dùng 2010 quy định thông tin cá nhân của người tiêu dùng phải được bảo vệ như sau:
Trong mọi trường hợp, người tiêu dùng phải chịu trách nhiệm về an ninh và bảo mật thông tin của chính mình.

Trách nhiệm của người sử dụng thông tin cá nhân khách hàng là gì?

Người sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng nhạy cảm phải truyền đạt, giải thích rõ ràng và tiết lộ công khai mục đích thu thập và sử dụng thông tin của người tiêu dùng trước khi tương tác với người tiêu dùng. Khi sử dụng thông tin của người tiêu dùng phải sử dụng đúng mục đích đã thông báo trước cho khách hàng. Nếu có bất kỳ thay đổi nào, vui lòng liên hệ lại với khách hàng.
Đảm bảo tính bảo mật, chính xác và toàn vẹn của việc thu thập, sử dụng và truyền tải thông tin của người tiêu dùng. Nếu người tiêu dùng xác định rằng thông tin đó là không chính xác, chúng tôi sẽ thực hiện các bước để cho phép người tiêu dùng hoặc người tiêu dùng cập nhật và điều chỉnh thông tin. Việc chuyển dữ liệu của người tiêu dùng cho bên thứ ba chỉ được phép khi có sự đồng ý của người tiêu dùng, trừ khi pháp luật có quy định khác.

5/5 - (1 bình chọn)