Mẫu hợp đồng thuê nhà dưới 100 triệu mới năm 2023

274
Mẫu hợp đồng thuê nhà dưới 100 triệu mới năm 2023

Hợp đồng thuê nhà là loại hợp đồng thường được sử dụng trong quan hệ giữa người thuê nhà và người thuê nhà. Là một loại hợp đồng cho thuê bất động sản, nội dung là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, trong đó có ít nhất hai bên, bên cho thuê nhà giao nhà cho bên thuê trong một thời hạn nhất định thì bên thuê phải giao nhà cho bên thuê trong một thời hạn nhất định. Dưới đây, Tìm luật sẽ giới thiệu cho bạn mẫu hợp đồng thuê nhà dưới 100 triệu mới năm 2023, bạn đọc có thể tham khảo nhé!

Hợp đồng thuê nhà là gì?

Hợp đồng thuê nhà là văn bản thỏa thuận giữa bên thuê và bên cho thuê, theo đó bên cho thuê giao nhà cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn nhất định và bên thuê phải trả tiền thuê nhà theo mức giá các bên đã thương lượng.

Hợp đồng thuê nhà không công chứng có gặp rủi ro không?

Như đã đề cập ở trên, hợp đồng thuê nhà không cần phải được công chứng, vì vậy người thuê nhà và chủ nhà có thể chọn có công chứng hay không.

Với kinh nghiệm tư vấn nhiều năm, chúng tôi nhận thấy hợp đồng thuê nhà được công chứng, xác nhận có giá trị pháp lý tốt hơn, hạn chế phần nào rủi ro, tranh chấp cho bên thuê.

Trong hợp đồng thuê nhà, nội dung thỏa thuận thể hiện sự thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian thuê nhà và là căn cứ rất chính xác để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Vì vậy, chúng tôi khuyến khích khách hàng có giá trị thuê cao nên cho thuê để kinh doanh, thuê nguyên căn trong thời gian dài, đảm bảo quyền và lợi ích, hạn chế rủi ro, khách hàng phải công chứng hợp đồng để giữ nguyên giá trị của hợp đồng.

Thuê nhà có bắt buộc phải đặt cọc không?

Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Đồng thời theo Luật nhà ở năm 2014 tại Điều 121 hợp đồng cho thuê nhà ở phải bao gồm các nội dung như Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên; Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó; Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;….

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, đặt cọc không phải là điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng thuê nhà. Người thuê và người cho thuê có quyền thỏa thuận hoặc không thỏa thuận về đặt cọc trong hợp đồng. Việc đặt cọc chỉ nhằm đảm bảo các bên trong hợp đồng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.

Mẫu hợp đồng thuê nhà dưới 100 triệu mới năm 2023
Mẫu hợp đồng thuê nhà dưới 100 triệu mới năm 2023

Tải xuống mẫu hợp đồng thuê nhà dưới 100 triệu mới năm 2023

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [45.50 KB]

Hợp đồng thuê nhà ở có bắt buộc phải công chứng không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 có quy định:

“Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.”

Do đó, theo quy định trên khi các bên thực hiện việc cho thuê nhà ở thì pháp luật không yêu cầu phải công chứng, chứng thực hợp đồng thuê nhà. Nếu các bên có yêu cầu thực hiện thì mới công chứng, chứng thực hợp đồng.

Trong thời gian thuê nhà bên cho thuê có được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà hay không?

Trong trường hợp này thì trong hợp đồng thuê nhà nếu như không có thỏa thuận về những trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng thì chúng ta có thể áp dụng tại điều 132 Luật nhà ở năm 2014 có quy định về các trường hợp mà chủ nhà được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở.

Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;

b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;

d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.

Căn cứ vào quy định này thì nếu như thuộc một trong các trường hợp nêu trên mà chưa hết thời hạn thuê nhà thì chủ nhà vẫn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà với người đi thuê mặc dù bên đi thuê không tự nguyện chấm dứt hợp đồng thuê nhà.

Còn đối với trường hợp mà không thuộc một trong các trường hợp tại khoản 2 điều 132 luật nhà ở 2014 thì phía chủ nhà không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và người đi thuê không có nghĩa vụ phải giao lại nhà nếu như chưa hết thời hạn thuê nhà theo như thỏa thuận. 

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Mẫu hợp đồng thuê nhà dưới 100 triệu mới năm 2023” đã được Tìm luật đề cập ở vấn đề trên. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới các vấn đề pháp lý hoặc các thông tin pháp lý như soạn thảo mẫu sơ yếu lý lịch 2023. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline:  0833.102.102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ được tối đa bao nhiêu năm?

Căn cứ Điều 17 Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định hợp đồng thuê nhà ở công vụ như sau:
1. Việc cho thuê nhà ở công vụ phải được lập thành Hợp đồng theo Mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hợp đồng thuê nhà ở công vụ phải được đính kèm theo Bản nội quy sử dụng nhà ở công vụ quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 13 Thông tư này:
a) Giá cho thuê nhà ở công vụ thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư này;
b) Thời hạn cho thuê nhà theo thời hạn mà người thuê nhà được bổ nhiệm, điều động công tác nhưng tối đa không quá năm (05) năm. Khi hết hạn hợp đồng mà người thuê vẫn thuộc diện được tiếp tục thuê nhà ở công vụ, nếu cơ quan quản lý cán bộ có văn bản đề nghị thì Bên cho thuê và Bên thuê nhà ở công vụ tiến hành ký kết hợp đồng mới theo quy định tại Điều này;

Có được chấm dứt hợp đồng thuê nhà khi người thừa kế của chủ nhà đã chết tăng giá nhà bất hợp lý không?

Tại Điều 133 Luật Nhà ở 2014 quy định quyền tiếp tục thuê nhà ở như sau:
1. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp theo quy định của pháp luật thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và người đang thuê nhà ở được tiếp tục thuê theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
2. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Khi bên thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì người đang cùng sinh sống với bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

5/5 - (1 bình chọn)