Trên thực tế, hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống đều cần có sự thống nhất của các bên thông qua hợp đồng. Thỏa thuận được coi là hợp đồng, là cơ sở pháp lý đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong bất kỳ giao dịch nào. Trong nhiều hợp đồng, các bên giao kết hợp đồng cho bên thứ ba hay còn gọi là chuyển nhượng, sang nhượng hợp đồng. Dưới đây là mẫu sang nhượng hợp đồng thuê nhà mới năm 2023, bạn đọc tham khảo nhé!
Người thuê có quyền chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà không?
Nếu cần thiết phải chuyển giao, các bên hoàn toàn có thể chuyển giao hợp đồng cho bên thứ ba (đồng nghĩa với việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ cho bên này). Tuy nhiên, để giao kết hợp đồng cho thuê lại thì phải được sự đồng ý của bên cho thuê theo quy định tại Điều 370 BLDS 2015 về chuyển giao nghĩa vụ, cụ thể như sau:
“Điều 370. Chuyển giao nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.”
Điều kiện sang nhượng hợp đồng thuê mua nhà
Nhà ở có sẵn
- Bên cho thuê có quyền chuyển nhượng hợp đồng thuê cho bên cho thuê, nếu đơn xin chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khoáng sản khác cho bên cho thuê chưa được chấp thuận. nộp cho cơ quan có thẩm quyền;
- Bên cho thuê phải xác nhận bằng văn bản về việc mua chuyển nhượng;
- Hợp đồng mua – thuê lập theo quy định tại Mục 6 Nghị định 02/2022/NĐ-CP; Nếu các bên đã ký thỏa thuận trước ngày 1 tháng 3 năm 2022, thì phải có thỏa thuận đã ký.
- Hợp đồng thuê nhà không có tranh chấp, kiện tụng;
- Căn nhà đang cho thuê không thuộc diện bị thế chấp, thế chấp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ pháp lý hoặc được sự đồng ý của trường thế chấp.
- Việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua được thực hiện cho toàn bộ hợp đồng. Trường hợp thuê mua nhiều căn hộ trong cùng một hợp đồng mà các bên có nhu cầu chuyển nhượng từng căn hộ thì bên chuyển nhượng phải thỏa thuận với chủ đầu tư về việc thay đổi hợp đồng hoặc ký kết phụ lục hợp đồng trước khi chuyển nhượng hợp đồng.
Nhà ở hình thành trong tương lai
Điều kiện chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai tương tự điều kiện chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở có sẵn được quy định tại Điều 36 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, Điều 7 Nghị định 02/2022/NĐ-CP.
Thủ tục chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà
Bước 1: Lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng theo mẫu số 09 Phụ lục Nghị định 02/2022/NĐ-CP.
Bước 2: Thực hiện chứng nhận văn bản chuyển nhượng hợp đồng.
- Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng là doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc phải công chứng việc chuyển nhượng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Bước 3: Nộp thuế, lệ phí và phí liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng theo quy định pháp luật.
Bước 4: Chủ đầu tư xác nhận việc chuyển nhượng hợp đồng.
Bước 5: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ, chủ đầu tư dự án bất động sản có trách nhiệm xem xét, xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản kinh phí nào.
Bước 6: Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
Sang nhượng nhà đang cho thuê có cần sự đồng ý của người thuê không?
Căn cứ Điều 127 Luật nhà ở 2014 trường hợp mua bán nhà ở đang cho thuê như sau:
- Trường hợp chủ sở hữu bán nhà cho thuê thì phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê về việc bán và các điều kiện bán căn hộ.
- Người thuê nhà có quyền chuộc lại nhà nếu đã trả đủ tiền thuê nhà cho chủ nhà vào thời điểm thông báo bán căn hộ cho thuê, trừ trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung.
- trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bên thuê nhận được thông báo từ chối mua nhà thì chủ sở hữu nhà có quyền bán nhà cho người khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn.
Việc chuyển nhượng căn hộ cho thuê không bắt buộc phải có sự đồng ý của người thuê, nhưng chủ sở hữu căn hộ cho thuê phải thông báo cho người thuê và ưu tiên bán căn hộ cho người thuê.
Tải xuống mẫu sang nhượng hợp đồng thuê nhà mới năm 2023
Hướng dẫn soạn thảo mẫu sang nhượng hợp đồng thuê nhà
Hợp đồng cho thuê lại đề cập đến một hợp đồng cho thuê giữa người thuê và bên thứ ba. Thỏa thuận này được sử dụng nếu người thuê nhà đáp ứng các điều kiện đã thỏa thuận trước đó với chủ nhà. Sự kiện này được quy định tại Điều 75 BLDS 2015. Do đó, bên thuê nhà có quyền cho thuê lại tài sản thuê khi được sự đồng ý của chủ nhà.
Hơn nữa, Điều 132 của Đạo luật Nhà ở năm 2014 quy định rõ ràng rằng chủ nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê và thu hồi chỗ ở cho thuê nếu người thuê di chuyển, mượn hoặc thuê chỗ ở. cho thuê lại căn nhà đang ở mà không được sự đồng ý của chủ nhà…
Một phương án khác, thêm vào hợp đồng, thay đổi tư cách chủ hợp đồng
Thay vì thỏa thuận hợp đồng cho thuê lại mới với bên thứ ba Thứ ba, các bên có thể sử dụng mẫu bổ sung dự thảo hợp đồng. Chủ đề thay đổi đối tượng giữa các bên trong hợp đồng thuê đã được thêm vào sự bổ sung đó.
Ngoài ra, bên thuê có thể thay đổi hiện trạng căn hộ và đăng ký thay đổi quyền và nghĩa vụ của mình. Sự thay đổi này phải được sự chấp thuận của cả ba bên và sẽ được bổ sung vào hợp đồng ban đầu.
Thông tin liên hệ
Tìm luật sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu sang nhượng hợp đồng thuê nhà mới năm 2023” hoặc các thông tin pháp lý khác liên quan như là mẫu hợp đồng thuê nhà ở đơn giản. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu phụ lục gia hạn hợp đồng thuê nhà mới năm 2023
- Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng thuê nhà mới năm 2023
- Download mẫu hợp đồng thuê nhà trọ mới năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Có được sang nhượng hợp đồng thuê mua nhà hay không?
Tại Điều 36 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng như sau:
1. Bên thuê mua có quyền chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên thuê mua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng phải được lập thành văn bản, có xác nhận của bên cho thuê mua vào văn bản chuyển nhượng.
2. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê mua được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên thuê mua nhà, công trình xây dựng với bên cho thuê mua. Bên cho thuê mua có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên trong việc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng.
3. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Việc chuyển nhượng hợp đồng quy định tại Điều này không áp dụng đối với hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Có được nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà đang bị thế chấp hay không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định về điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai và chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn như sau:
2. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Có hợp đồng mua bán, thuê mua được lập theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này; trường hợp các bên đã ký hợp đồng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải có hợp đồng đã ký kết;
b) Thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận);
c) Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng phải thuộc diện không có tranh chấp, khiếu kiện;
d) Nhà, công trình xây dựng thuộc hợp đồng mua bán, thuê mua không thuộc diện bị kê biên, thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được bên nhận thế chấp đồng ý.