Mẫu giấy bảo lãnh nhân thân mới năm 2023

336
Mẫu giấy bảo lãnh nhân thân mới năm 2023

Xin bảo lãnh thân nhân, xin bảo lãnh con, người thân, người quen. Khi người bị tạm giữ thì thành viên gia đình từ đủ 18 tuổi trở lên, có nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, có thu nhập ổn định và có khả năng quản lý người được bảo lĩnh thì được hưởng bảo hiểm. người thân thích nhất và trong trường hợp này ít nhất là 02 người. Sau đây, Tìm luật sẽ hướng dẫn bạn đọc mẫu giấy bảo lãnh nhân thân mới năm 2023, bạn đọc tham khảo nhé!

Đơn xin bảo lãnh là gì?

Căn cứ quy định tại Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015, bảo lãnh là việc người thứ 3 (tức bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (tức bên nhận bảo lãnh) về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh) trong trường hợp đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Khi nào cần dùng Đơn xin bảo lãnh?

Giấy yêu cầu bảo lãnh là văn bản được phát hành để đảm bảo rằng bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên bảo lãnh. Đối với mỗi mục tiêu khác nhau, yêu cầu bảo lãnh sẽ có nội dung và hình thức khác nhau. Một số bảo hành phổ biến nhất bao gồm:

  • Xin bảo lãnh cho bị can được tại ngoại;
  • Xin bảo lãnh nhân sự;
  • Xin bảo lãnh cấp thẻ tạm trú;
  • Xin bảo lãnh cho người đi cai nghiện bắt buộc…

Bảo lãnh trong tố tụng hình sự là gì?

Tại quy định Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về bảo lĩnh như sau:

Bảo lĩnh

1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.

3. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.

4. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

5. Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.

Như vậy, bảo lãnh là một biện pháp ngăn chặn thay thế cho việc giam giữ. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên, có tư cách đạo đức tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, có thu nhập ổn định, có khả năng quản lý người bảo lãnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị cáo hoặc người thân thích của bị cáo.

Mẫu giấy bảo lãnh nhân thân mới năm 2023
Mẫu giấy bảo lãnh nhân thân mới năm 2023

Tải xuống mẫu giấy bảo lãnh nhân thân mới năm 2023

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [14.84 KB]

Khi viết giấy bảo lãnh cần lưu ý những gì?

Một mẫu giấy cam kết bảo lãnh nhân sự để được chấp thuận cần phải lưu ý những nội dung thông tin như sau:

  • Thông tin cá nhân về người bảo lãnh, đảm bảo các thông tin khai báo là đầy đủ và chính xác; Đồng thời, điện năng được bảo đảm cũng phải được đăng ký trung thực, không mập mờ.
  • Đối tượng bảo lãnh cũng phải được nêu rõ để cơ quan có thẩm quyền có đủ căn cứ xem xét, quyết định việc chấp nhận bảo lãnh hay không.
  • Nêu rõ lý do tại sao bạn viết yêu cầu bảo hành. Trong phần thông tin này, người bảo trợ phải viết một văn bản trình bày chi tiết lý do tài trợ của họ. Ngoài ra, người bảo lãnh còn phải cam kết chịu mọi trách nhiệm đối với người bảo lãnh.

Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định bảo lãnh gồm những gì?

Tại quy định Điều 21 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP về áp dụng biện pháp bảo lãnh như sau:

Áp dụng biện pháp bảo lĩnh

1. Trường hợp Cơ quan điều tra quyết định cho bị can được bảo lĩnh thì ngay sau khi ra quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh, Cơ quan điều tra có văn bản nêu rõ lý do, kèm theo chứng cứ, tài liệu gửi Viện kiểm sát cùng cấp đề nghị xét phê chuẩn.

2. Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định về việc bảo lĩnh gồm:

a) Văn bản đề nghị xét phê chuẩn và quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh;

b) Giấy cam đoan có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh đối với trường hợp cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh cho bị can;

c) Giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người nhận bảo lĩnh cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người nhận bảo lĩnh làm việc, học tập đối với trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can (phải có giấy cam đoan của ít nhất 02 người bảo lĩnh);

d) Giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ của bị can được bảo lĩnh theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự;

đ) Chứng cứ, tài liệu về hành vi phạm tội, nhân thân của bị can để xác định tính chất, mức độ hành vi của bị can không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giam.

3. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp phải ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn hoặc có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra bổ sung chứng cứ, tài liệu để xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Mẫu giấy bảo lãnh nhân thân mới năm 2023” đã được Tìm luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc, cung cấp các thông tin pháp lý tới quý khách hàng như mẫu hợp đồng thuê nhà viết tay đơn giản. Hy vọng đây sẽ là những kiến thức bổ ích giúp cho bạn đọc trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Câu hỏi thường gặp

Đang bị tạm giam có được bảo lãnh không?

Trong giai đoạn điều tra, thân nhân có thể xin tại ngoại cho người bị tạm giữ. Tuy nhiên, việc người bị tạm giữ trước khi xét xử có được tại ngoại trong giai đoạn điều tra hay không do Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định tùy theo tính chất, mức độ hành vi phạm tội của người đó. Gia đình người bị tạm giữ có thể cử ít nhất hai người (đáp ứng các điều kiện trên) làm đơn xin tại ngoại cho người bị tạm giữ, đơn này phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi chấp hành viên sẽ tìm đến cư trú, sau đó gửi cơ quan điều tra có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.

Cần nộp mức tiền là bao nhiêu để bảo lãnh tại ngoại?

Mức tiền đặt để bảo đảm được quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC như sau:
1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới:
a) Ba mươi triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) Một trăm triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) Ba trăm triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn nhưng không dưới một phần hai (1/2) mức tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”;
b) Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

5/5 - (1 bình chọn)