Khi giao kết hợp đồng có vài trường hợp một số điều khoản bị vô hiệu, tuy nhiên những điều khoản còn loại vẫn còn hiệu lực và vẫn có thể được thực hiện. Khi đó, hợp đồng được gọi là hợp đồng vô hiệu từng phần. Để tránh để cho hợp đồng bị vô hiệu từng phần dẫn đến thỏa thuận không được thực hiện một cách trọn vẹn, các cần nắm được về hiệu lực của hợp đồng như thế nào? Vậy, Hợp đồng vô hiệu từng phần khi nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Timluat để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng vô hiệu từng phần là gì?
Theo Điều 130 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thì giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.
Do đó, nếu một số nội dung trong hợp đồng có bị vô hiệu từng phần thì những quy định tại các phần khác vẫn có hiệu lực thi hành.
Như vậy, Hợp đồng vô hiệu từng phần có nghĩa là khi giao kết hợp đồng không phải tất cả các điều khoản giao kết trong hợp đồng đều có giá trị pháp lý. Một số điều khoản của hợp đồng có thể bị vô hiệu vì nhiều lí do khác nhau. Khi đó, hợp đồng sẽ được coi là vô hiệu một phần. Những phần còn lại của hợp đồng sẽ vẫn có giá trị hiệu lực bình thường nếu như không có thỏa thuận nào khác.
Trường hợp nào hợp đồng bị vô hiệu
Theo quy định Bộ luật dân sự 2015 quy định hợp đồng dân sự vô hiệu trong những trường hợp như sau:
– Hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được;
– Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;
– Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo;
– Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện;
– Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn;
– Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
– Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.
Hợp đồng vô hiệu từng phần khi nào?
Theo Điều 407 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định hợp đồng dân sự vô hiệu như sau:
“1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.”
Vì thế ta chia ra 2 trường hợp đó là Hợp đồng vô hiệu toàn phần và hợp đồng vô hiệu từng phần.
Trường hợp vô hiệu toàn phần khi: Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội. Trong trường hợp này toàn bộ nội dung của hợp đồng bị vô hiệu.
Trường hợp vô hiệu từng phần khi: Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần của giao dịch vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.
Thời hạn yêu cầu tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần: là 2 năm kể tử ngày hợp đồng được xác lập, với mục đích để bảo vệ lợi ích tối đa của các chủ thể tham gia trong hợp đồng. Khác với hợp đồng dân sự vô hiệu toàn phần là hợp đồng sẽ mặc nhiên bị vô hiệu khi hợp đồng được xác lập, hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần chỉ vô hiệu khi có đơn yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan và bị tòa án tuyên bố vô hiệu.
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 thì Hợp đồng có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
– Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Hậu quả pháp lý khi hợp đồng bị vô hiệu
Tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
“Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.“
Như vậy, tương tự như giao dịch dân sự thì hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự vô hiệu sẽ như sau:
– Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
– Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
– Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
– Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
– Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hợp đồng vô hiệu từng phần khi nào năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tìm luật với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tra cứu số giấy phép lái xe theo cmnd. tới cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu thanh lý hợp đồng thuê nhà xưởng mới năm 2023
- Mẫu hợp đồng đặt cọc mua nhà chung cư năm 2023
- Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng mua bán mới năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Hợp đồng vi phạm về hình thức có bị vô hiệu?
Theo khoản 1 Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 thì quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật Dân sự 2015 cũng được áp dụng đối với hợp đồng dân sự vô hiệu.
Theo đó, hợp đồng dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ các trường hợp dù có vi phạm về hình thức nhưng hợp đồng không bị vô hiệu, bao gồm:
– Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
– Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu?
Tại Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
“Điều 132. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:
a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.
2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.
3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.”
Như vậy, tương tự như giao dịch dân sự, thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn là 02 năm kể từ ngày người bị nhầm lẫn biết hoặc phải biết hợp đồng được xác lập do bị nhầm lẫn.