Sổ hồng đây là một cách gọi của người dân dựa vào màu sắc của cuốn sổ còn trong luật pháp đây được xem như quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay quyền sở hữu nhà ở hay tài sản khác gắn liền với đất. Nhu cầu của những cá nhân, hộ gia đình ngoài việc ở nhà đất nền thì mong muốn ở nhà chung cư ngày một cao hơn. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tìm luật để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Quy trình cấp sổ hồng mới” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
- Luật Nhà ở năm 2014
Khái niệm sổ hồng
Pháp luật đất đai và nhà ở qua các thời kỳ không quy định thuật ngữ “Sổ hồng”. Đây là cách người dân thường gọi dùng để chỉ Giấy chứng nhận về nhà đất dựa theo màu sắc.
– Trước ngày 10/12/2009, ở Việt Nam tồn tại loại Giấy chứng nhận mà bìa có màu hồng dùng để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (thường gọi là Sổ hồng theo mẫu của Bộ Xây dựng) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bìa màu đỏ – thường gọi là Sổ đỏ theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
– Từ ngày 10/12/2009, khi Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo một mẫu thống nhất với tên gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Lưu ý: Tuy từ ngày 10/12/2009, chỉ cấp một loại Giấy chứng nhận theo mẫu chung (có bìa màu hồng cánh sen) nhưng các loại Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở được cấp trước đó vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc cấp đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới.
Như vậy, “Sổ hồng” là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Điều kiện được cấp sổ hồng
- Thửa đất gắn liền với nhà ở do cơ quan nhà nước cấp phép chuyển mục đích sử dụng một phần.
- Thửa đất gắn liền nhà ở hay đất được tách nhiều thửa khác nhau. Tuy nhiên, khi tách thửa hay hợp thửa cần phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Người thuê đất từ các cơ quan của nhà nước đã tiến hành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng bên trong cụm công nghiệp, khu công nghiệp hay khu kinh tế…
Hồ sơ làm sổ hồng
Trường hợp 1: Nhà và đất được cấp Giấy chứng nhận cùng nhau
Trong trường hợp người dân có nhu cầu đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho nhà và đất cùng nhau thì thực hiện theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu, bạn phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với các giấy tờ như sau:
- Đơn theo Mẫu số 04a/ĐK.
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
- Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- – Trường hợp đăng ký quyền sở hữu nhà ở thì phải nộp một trong những giấy tờ theo quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trường hợp 2: Nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu sau khi thửa đất đã có Giấy chứng nhận
Khi thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng sau đó mới xây dựng nhà ở hoặc mới có nhu cầu đăng ký quyền sở hữu nhà ở thì người dân thực hiện theo thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất.
- Hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
- Đơn theo Mẫu số 04a/ĐK.
- Một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Sơ đồ về nhà ở, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở đã có sơ đồ nhà ở phù hợp với hiện trạng.
- Giấy chứng nhận đã cấp.
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Quy trình cấp sổ hồng mới
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền sau:
– Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận, huyện (trường hợp địa phương
chưa bố trí văn phòng đăng ký đất đai);
– Bộ phận một cửa (với trường hợp địa phương đã bố trí phận một cửa);
– Người sử dụng đất có thể thực hiện việc nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có bất động sản trong trường hợp có nhu cầu.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ phải ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp.
Bước 3: Giải quyết và trả kết quả
Căn cứ theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì thời hạn giải quyết sẽ không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp ở các địa phương miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì không quá 17 ngày làm việc. Trường hợp cấp đổi cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ địa chính thì thời hạn không quá 50 ngày làm việc.
Cơ quan nào cấp sổ hồng
Đối với nơi đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai
Sở Tài nguyên và Môi trường cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp:
- Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Đối với nơi chưa thành lập văn phòng đăng ký đất đai
Sở Tài nguyên và Môi trường cấp sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Thời điểm được cấp Sổ hồng
Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 26 Luật Nhà ở năm 2014, thời điểm để thực hiện việc cấp sổ hồng chung cư được xác định như sau:
Kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận, chủ đầu tư phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở trong thời hạn là 50 ngày; ngoại trừ trường hợp người mua hay người thuê mua có yêu cầu tự nguyện tự đi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
Phí và lệ phí khi cấp sổ hồng
Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng căn hộ:
Hiện nay mức thuế thu nhập cá nhân là 2% giá trị chuyển nhượng trên hợp đồng.
Thứ hai, lệ phí trước bạ khi làm sổ hồng:
Theo pháp luật hiện hành, lệ phí trước bạ được tính là 0,5% giá tính lệ phí trước bạ căn cứ theo mức giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà chung cư.
Thứ ba, các khoản phí khác như:
– Phí làm sổ hồng: Phí cấp giấy chứng nhận do Hội đồng nhân dân tỉnh nơi có dự án chung cư ban hành, tuy nhiên mức phí cấp sổ tối đa không quá 100.000 đồng cho 01 giấy đối với trường hợp cấp mới, và không quá 50.000 đồng đối với cấp lại, đổi, xác nhận bổ sung.
– Các khoản phí như công chứng hợp đồng mua bán chuyển nhượng căn hộ chung cư sẽ được quy định tại Thông tư số 257/2016/TT-BTC ; khoản phí thẩm định hồ sơ hay phí trích đo;…
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Thời gian cấp sổ đỏ chuyển nhượng đất là bao lâu 2023?
- Sổ hộ khẩu hết hiệu lực từ khi nào?
- Tải xuống miễn phí mẫu đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất 2023
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy trình cấp sổ hồng mới”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, chúng tôi sẽ hỗ trợ thêm vấn đề pháp lý khác như mẫu mẫu đơn xin nghỉ việc đơn giản…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định thì khi nào được cấp Sổ hồng?
Theo khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013 (khi hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc không có giấy tờ nhưng đủ điều kiện cấp).
– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/7/2014.
– Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
– Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
– Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Sổ hồng được cấp ghi những thông tin gì?
– Trang đầu tiên trong cuốn sổ hồng là các nội dung có vai trò quan trọng nhất‚ bao gồm: họ và tên đầy đủ của chủ sở hữu nhà ở‚ người sử dụng đất và chủ sở hữu các tài sản khác có gắn liền với đất.
– Trang tiếp theo là những thông tin cơ bản về nhà ở‚ thửa đất và các tài sản khác có gắn liền với đất.
– Trang 3 là bản vẽ sơ đồ của nhà ở‚ thửa đất và các tài sản khác có gắn liền với đất cùng một vài thay đổi sau khi được cấp Giấy chứng nhận.
– Trang 4 tiếp tục là phần để ghi chép những về sự thay đổi sau khi được cấp Giấy chứng nhận
Sổ đỏ, sổ hồng cũ/mới khác nhau như thế nào?
Dựa vào màu sắc mà người dân hay có những tên gọi khác nhau cho các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cụ thể:
Sổ hồng cũ là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở do bộ xây dựng cấp (mẫu này được cấp trước ngày 10/12/2009)
Sổ đỏ cũ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
Sổ hồng mới là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp (mẫu này được cấp từ ngày 10/12/2009 đến nay)