Có phải nộp thuế chuyển nhượng cổ phần không?

196
Có phải nộp thuế chuyển nhượng cổ phần không

Hoạt động chuyển nhượng vốn cổ phần của các công ty diễn ra thường xuyên nhưng không phải ai cũng hiểu rõ nghĩa vụ thuế của cá nhân chuyển nhượng vốn cổ phần. Vậy Có phải nộp thuế chuyển nhượng cổ phần không? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Tìm luật để tìm hiểu về vấn đề này nhé

Có phải nộp thuế chuyển nhượng cổ phần không?

Cổ phần là phần vốn được chia thành nhiều phần bằng nhau cho các thành viên của công ty. Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC), thu nhập từ chuyển nhượng vốn đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:

4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.

b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.

c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

Như vậy khi chuyển nhượng cổ phần thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú (cụ thể cách xác định thu nhập tính thuế và mức thuế suất) đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là hoàn toàn khác nhau.

Theo đó, để xác định được chính xác số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi chuyển nhượng cổ phần, người nộp thuế cần xác định việc chuyển nhượng cổ phần là hoạt động chuyển nhượng phần vốn góp hay chuyển nhượng chứng khoán.

Căn cứ tính thuế từ chuyển nhượng cổ phần

Thuế chuyển nhượng cổ phần là một loại thuế bắt buộc theo luật thuế thu nhập cá nhân. Công ty có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thu nhập đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng vốn đầu tư sau khi làm thủ tục chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng vốn.

Tại Điều 11 hướng dẫn về căn cứ tính thuế với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

“Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

… 2. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

… d) Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu.

Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:

d.1) Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn là giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân (×) với mệnh giá của cổ phiếu đó và thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn.

Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng.

Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ tức.

d.2) Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

Có phải nộp thuế chuyển nhượng cổ phần không

Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần?

Nhiều trường hợp chậm nộp và bị xử phạt do chậm hoặc không nộp các loại thuế bắt buộc. Do đó, việc chuyển nhượng vốn cổ phần doanh nghiệp cần kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân. Khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định về cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân cư trú như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%

Trong đó, giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:

– Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.

– Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.

Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần sẽ áp dụng cách tính thuế nêu trên để xác định số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho cơ quan thuế.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Có phải nộp thuế chuyển nhượng cổ phần không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, chúng tôi sẽ hỗ trợ thêm vấn đề pháp lý khá như viết mẫu đơn xin nghỉ việc …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Chuyển nhượng cổ phần áp dụng mức thuế suất thuế TNCN là bao nhiêu?

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC): Cá nhân cư trú chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần sẽ áp dụng mức thuế suất là 0,1% khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Cá nhân chuyển nhượng cổ phần phải khai thuế TNCN tại cơ quan thuế nào?

Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần (chứng khoán) được phân loại vào nhóm thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Đây là loại thu nhập khai thuế theo từng lần phát sinh tại điểm g Khoản 4 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 44 Luật quản lý thuế 2019.
Theo hướng dẫn tại Điểm đ Khoản 6 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thì cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, đầu tư vốn thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành.
Như vậy, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần sẽ thực hiện khai thuế tại cơ quan quản lý công ty phát hành cổ phần.

5/5 - (1 bình chọn)