Công an có được kinh doanh không theo quy định?

100
Công an có được kinh doanh không theo quy định?

Công an là một ngành nghề đặc thù vì vậy có rất nhiều điều cấm và không được phép làm mà bạn cần phải lưu ý. Công an là cơ quan thực thi pháp luật và có nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự, đảm bảo an toàn cho cộng đồng. Do đó, việc Công an tham gia kinh doanh có thể gây ra xung đột lợi ích của họ. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm trong bài viết “Công an có được kinh doanh không theo quy định?” của Tìm luật nhé!

Công an có được kinh doanh không theo quy định?

Tránh xung đột lợi ích và tham nhũng: Một trong những lý do chính cho việc Công an không nên kinh doanh là để tránh xung đột lợi ích và nguy cơ tham nhũng. Khi Công an tham gia kinh doanh, có thể tạo ra sự thiếu minh bạch và khả nghi về việc sử dụng quyền lực và tài nguyên công cộng cho lợi ích cá nhân.

Tài nguyên công cộng, như ngân sách và nhân lực, được cung cấp để phục vụ lợi ích công chúng và phát triển xã hội. Việc Công an tham gia kinh doanh có thể dẫn đến việc sử dụng không hiệu quả tài nguyên công cộng và làm mất đi mục đích chính của chúng.

Căn cứ theo Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau:

Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

  1. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
  2. c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
  3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
  4. a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  5. Theo đó, công an thuộc nhân dân không được thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam.

Tuy nhiên công an nhân dân nếu không thuộc đối tượng tại khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 thì được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định.

Công an có được kinh doanh không theo quy định?

Có được thành lập doanh nghiệp khi có người thân là công an hay không?

Sự độc lập và công bằng của Công an là yếu tố quan trọng để duy trì sự tin tưởng và tôn trọng của công chúng. Nếu Công an tham gia kinh doanh, có thể tạo ra sự mất độc lập và gây ảnh hưởng đến công tác điều tra và truy cứu trách nhiệm pháp lý.

Bằng việc tập trung vào nhiệm vụ cốt lõi của mình, Công an có thể sử dụng tài nguyên và năng lực của mình để đáp ứng yêu cầu công việc một cách hiệu quả. Chuyên tâm vào công tác bảo vệ an ninh và trật tự công cộng sẽ giúp Công an tăng cường khả năng đáp ứng và đảm bảo an toàn cho cộng đồng.

Căn cứ theo khoán 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp bao gồm:

Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

Có được thành lập doanh nghiệp khi có người thân là công an hay không?

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Luật Doanh nghiệp 2020 không có quy định cấm người thân của công an thành lập doanh nghiệp. Do đó, người thân của công an vẫn có thể đăng ký thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.

Lưu ý: Người thân trong gia đình của công an không được thuộc các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.

Mời bạn xem thêm:

Vấn đề “Công an có được kinh doanh không theo quy định?” đã được Tìm Luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với các chuyên viên tay nghề, kinh nghiệm cao, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan hoặc các thông tin pháp lý khác một cách chuẩn xác. Chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí. Vui lòng vào trang Tìm Luật để biết thêm các thông tin chi tiết. 

Câu hỏi thường gặp

Công an có được phép kinh doanh đầu tư chứng khoán hay không?

Theo Điều 20 Luật Cán bộ công chức 2008 quy định như sau:
Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền”.
Theo khoản 4 Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 quy định như sau:
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
Nếu bạn không thuộc đối tượng bị hạn chế (cụ thể là người đứng đầu cơ quan công an, hoặc cấp phó cơ quan công an) theo các quy định trên thì bạn vẫn có quyền đầu tư chứng khoán.

Công an có được đăng ký hộ kinh doanh không?

Không, theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, các cá nhân và tổ chức không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trong đó bao gồm cả công an.

5/5 - (1 bình chọn)