Mẫu hợp đồng ủy quyền cho thuê nhà mới năm 2023

263
Mẫu hợp đồng ủy quyền cho thuê nhà mới năm 2023

Hợp đồng thuê nhà là giữa chủ nhà và người thuê nhà. Nhưng trong một số trường hợp, chủ sở hữu không thể trực tiếp cho thuê và thu tiền thuê hàng tháng như trường hợp chủ sở hữu ở nước ngoài thì có thể thực hiện uỷ quyền cho người khác đại diện thay mình. Sau đây, Tìm luật sẽ giới thiệu đến bạn đọc Mẫu hợp đồng ủy quyền cho thuê nhà mới năm 2023, bạn đọc tham khảo nhé!

Ủy quyền là gì?

Ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền.

Hợp đồng ủy quyền cho thuê nhà là gì?

Hợp đồng thuê nhà là giữa chủ nhà và người thuê nhà. Nhưng trong một số trường hợp, chủ sở hữu không thể trực tiếp cho thuê và thu tiền thuê hàng tháng như trường hợp chủ sở hữu ở nước ngoài. Từ đó Hợp Đồng Ủy Quyền Cho Thuê Nhà ra đời, chủ nhà sẽ ủy quyền cho một người khác – thường là người thân hoặc người quen đứng tên thuê nhà thay cho chủ nhà.

Hợp đồng ủy quyền cho thuê nhà cần phải bảo đảm những nội dung gì?

Các nội dung chính cần phải có trong Hợp đồng mua bán nhà/căn hộ chung cư là:

  • Tên, địa chỉ của các bên;
  • Căn cứ ủy quyền;
  • Phạm vi ủy quyền;
  • Thời hạn ủy quyền;
  • Thù lao ủy quyền và thời hạn thanh toán;
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên;
  • Hiệu lực và chấm dứt hợp đồng
  • Giải quyết tranh chấp;
  • Các thỏa thuận khác phù hợp với quy định pháp luật.

Quyền của người thuê nhà

Quyền được bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê

Theo quy định tại Điều 477 BLDS 2015: bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê ở tình trạng đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích sử dụng cho thuê trong thời hạn thuê;

Những hư hỏng, khiếm khuyết của tài sản thuê phải được sửa chữa, trừ những hư hỏng nhỏ theo mục đích sử dụng của bên thuê phải tự sửa chữa.

Trong trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc các biện pháp sau đây:

  • Sửa chữa tài sản;
  • Giảm giá thuê;
  • Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được.

Nếu đã được thông báo mà bên cho thuê không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên cho thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng có nghĩa vụ báo cho bên cho thuê biết và có quyền yêu cầu từ bên cho thuê để ấn định tiền thuê, tài sản thuê để trang trải chi phí sửa chữa.

Quyền được bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho người thuê nhà

Theo quy định Khoản 1 Điều 478 Bộ luật Dân sự 2015 Bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người thuê nhà

Theo Khoản 2 Điều 478 Bộ luật Dân sự 2015 trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Quyền tự sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê của người thuê nhà

Theo Khoản 2 Điều 479 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên thuê có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.

Mẫu hợp đồng ủy quyền cho thuê nhà mới năm 2023
Mẫu hợp đồng ủy quyền cho thuê nhà mới năm 2023

Nghĩa vụ của người thuê nhà

Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê của người thuê nhà

Theo quy định Khoản 1 Điều 479 Bộ luật Dân sự 2015: Bên thuê phải bảo quản tài sản thuê, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; 

Bên thuê không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê.

Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích của người thuê nhà

Theo Điều 480 Bộ luật Dân sự 2015: bên thuê phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.

Trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Nghĩa vụ trả tiền thuê của người thuê nhà

Theo Điều 481 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận;

  • Nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền; 
  • Nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.

Trường hợp các bên thỏa thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Nghĩa vụ trả lại tài sản thuê của người thuê nhà

Theo Điều 482 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Bên thuê phải trả lại toàn bộ tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thỏa thuận; 

Nếu tài sản thuê bị giảm giá trị so với tình trạng nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.

Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và bồi thường thiệt hại;

Bên thuê phải trả tiền phạt chậm trả tài sản thuê, nếu có thoả thuận.

Bên thuê phải chịu rủi ro đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.

Ngoài các quyền và nghĩa vụ của bên thuê quy định trên đây, bên thuê và bên cho thuê có thể thỏa thuận các quyền và nghĩa vụ khác trong hợp đồng thuê tài sản.

Tải xuống mẫu hợp đồng ủy quyền cho thuê nhà mới năm 2023

Những điểm cần lưu ý khi viết hợp đồng ủy quyền cho thuê nhà 

Cũng giống như hợp đồng ủy quyền nói chung và hợp đồng ủy quyền cho thuê nhà ở nói riêng, ngoài các điều khoản cơ bản nêu trên, các bên cần lưu ý những điều sau:

Về thời hạn ủy quyền, các bên phải thỏa thuận rõ ràng về thời hạn ủy quyền và xác định cụ thể phạm vi ủy quyền, tránh trường hợp bên được ủy quyền lạm quyền, vì thực chất bên được ủy quyền không phải chỉ nhân danh. hiệu trưởng. quản lý, cho thuê nhà và thu tiền thuê nhà thay cho bên ủy quyền, hơn nữa, trong mọi trường hợp, bên được ủy quyền không trở thành chủ sở hữu nhà ở và không có quyền định đoạt nhà ở. Vì vậy, để tránh trường hợp bên được ủy quyền thực hiện công việc vượt quá phạm vi ủy quyền thì các bên phải quy định rõ ràng, chi tiết về công việc được ủy quyền. Còn đối với tiền thuê nhà, các bên có thể thỏa thuận bên thuê trả tiền trực tiếp vào tài khoản của bên được ủy quyền, tránh trường hợp bên được ủy quyền sau khi nhận tiền không trả lại tiền.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Mẫu hợp đồng ủy quyền cho thuê nhà mới năm 2023” đã được Tìm luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc, cung cấp các thông tin pháp lý của quý khách hàng liên quan tới soạn thảo mẫu hợp đồng thuê nhà ở đơn giản. Hy vọng đây sẽ là những kiến thức bổ ích giúp cho bạn đọc trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Câu hỏi thường gặp

Những ai có tư cách đại diện theo ủy quyền để ký hợp đồng cho thuê nhà?

Theo quy định Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015, đại diện theo ủy quyền được quy định như sau:
Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Phạm vi đại diện theo ủy quyền như thế nào?

Căn cứ tại Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015, phạm vi đại diện được quy định như sau:
Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
Điều lệ của pháp nhân;
Nội dung ủy quyền;
Quy định khác của pháp luật.
Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

5/5 - (1 bình chọn)