Nước ta có nhiều loại đất đã được Nhà nước quy định và phân loại thành từng nhóm đất khác nhau. Tùy thuộc mục đích sử dụng của từng loại đất mà đất đó sẽ được chia thành nhiều loại đất mội loại sẽ có những mục đích sử dụng khác nhau. Người sử dụng đất có thể dựa vào những loại để ký hiệu đất để có thể nhìn rõ và hiểu rõ ràng, dễ dàng hiểu được những loại trên bản đồ địa chính. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tìm luật để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Ký hiệu đất vườn” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
Khái niệm đất vườn
* Đất vườn trên thực tiễn
Mặc dù pháp luật đất đai hiện nay không quy định hay giải thích thế nào là đất vườn nhưng căn cứ vào thực tiễn sử dụng đất có thể hiểu đất vườn là đất sử dụng để làm vườn.
Trên diện tích đất làm vườn thường trồng cây hàng năm như trồng màu, rau, đậu,… cây lâu năm như các loại cây ăn quả (mít, bưởi, chuối, cam,…), cây cảnh hoặc trồng xen cây hàng năm và cây lâu năm.
* Đất vườn theo văn bản pháp luật
Luật Đất đai hiện nay không giải thích thế nào là đất vườn, thay vào đó Điều 10 Luật Đất đai 2013 phân loại đất đai thành 03 nhóm: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Mặc dù không giải thích thế nào là đất vườn nhưng tại Điều 103 Luật Đất đai 2013 có quy định cách xác định phần diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở (thửa đất có nhiều mục đích sử dụng, gồm có đất ở, đất vườn, ao).
Tuy Luật Đất đai hiện hành không quy định hay giải thích thế nào là đất vườn nhưng trước đây có một số văn bản có đề cập loại đất này, cụ thể:
Ngày 12/10/1999, Tổng cục Địa chính ra Quyết định 507/1999/QĐ-TCĐC ban hành hệ thống biểu mẫu thống kê đất đai phục vụ công tác kiểm kê đất đai năm 2000, trong đó quy định:
“Đất vườn tạp là diện tích đất vườn gắn liền với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong các khu dân cư trồng xen kẽ giữa các loại cây hàng năm với cây lâu năm hoặc giữa các cây lâu năm mà không thể tách riêng để tính diện tích cho từng loại.”.
Ngoài ra, tại Phụ lục mục đích sử dụng đất và ký hiệu quy ước ban hành kèm theo Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 quy định loại đất làm vườn thuộc nhóm đất nông nghiệp, ký hiệu là “Vườn”.
Như vậy, dưới góc độ pháp lý, đất vườn là đất trồng cây hàng năm hoặc lâu năm trong một thửa đất riêng (tạo thành một thửa riêng là đất nông nghiệp) hoặc nằm trong cùng thửa đất với đất ở.
Từ những phân tích theo căn cứ thực tiễn sử dụng đất và quy định của pháp luật đất đai có thể hiểu đất vườn như sau:
Đất vườn là loại đất được sử dụng trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng xen kẽ cây hàng năm với cây lâu năm trong cùng thửa đất hoặc xen kẽ với phần diện tích đất ở trong cùng thửa đất ở.
Ký hiệu đất vườn
Đất vườn trong quy định của Luật Đất đai năm 2013 không được thể hiện đất này thuộc vào nhóm đất nông nghiệp hay nhóm đất phi nông nghiệp. Chúng ta chỉ có thể hiểu một cách đơn giản là đất vườn chính là đất được sử dụng vào mục đích trồng cây hàng năm, cây lâu năm hay các loại cây hoa màu khác,…
Đất vườn có thể là đất ở trong cùng một thửa với đất thổ cư hay nằm liền kề hoặc nằm tách biệt với khu đất thổ cư. Chính vì thế, đất vườn ký hiệu là gì không được thể hiện trong bản đồ địa chính. Mà dựa vào mục đích sử dụng đất được nêu trên, chúng ta có thể phân chúng thuộc vào nhóm đất nông nghiệp. Bởi vì chúng được sử dụng để sản xuất nông nghiệp.
Vậy là chúng ta đã tìm hiểu xong về ký hiệu đất vườn ở nước ta. Hy vọng với bài viết này các bạn sẽ có cho mình những thông tin bổ ích và hiểu hơn về ký hiệu đất vườn cũng như các ký hiệu của các loại đất.
Thời hạn sử dụng đất vườn
Có thể phân đất vườn vào nhóm đất nông nghiệp, trừ trường hợp phần diện tích đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác nhưng được người sử dụng đất sử dụng làm sân vườn.
Vì đất vườn là đất nông nghiệp nên thời hạn sử dụng được xác định theo khoản 1 và khoản 2 Điều 126 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:
– Đất vườn được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có thời hạn sử dụng là 50 năm.
Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm mà không phải làm thủ tục gia hạn.
– Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp (đất vườn) có thời hạn sử dụng đất không quá 50 năm.
Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
Như vậy, đất vườn có thời hạn sử dụng là 50 năm nếu là đất được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất (đất sử dụng từ đời này qua đời khác, đất do khai hoang), khi hết hạn thì được tiếp tục sử dụng hoặc không quá 50 năm đối với đất được Nhà nước cho thuê.
Phân biệt giữa Đất vườn và đất nông nghiệp
Để biết rõ hơn về đất vườn và đất nông nghiệp khác nhau như thế nào” chúng ta cần phải hiểu 2 khái niệm đất nông nghiệp và đất vườn là gì cụ thể như sau:
Đất nông nghiệp còn được gọi là đất canh tác hoặc đất trồng trọt, nó chỉ những vùng đất khu vực thích hợp để sản xuất, canh tác nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi. Ở Việt Nam nói riêng đất là nguồn lực chính trong nông nghiệp.
Còn về đất vườn,như chúng tôi đã nêu ở phần 1 như trên thì chúng ta có thể hiểu đó là loại đất dùng với mục đích làm vườn có thể trồng cây hàng năm hoặc cây lâu năm trên cùng một thửa với đất ở (ONT hay ODT).
– Khác nhau về mục đích sử dung đất
Đất ở: Mục đích sử dụng đất ở chính là dùng để xây nhà kiên cố hay đúng như tên gọi của nó là dùng đất ở. Ví dụ, đất ở nếu như chủ sở hữu chưa muốn xây dựng nhà ở có thể dùng sử dụng dùng để trồng cây hàng năm, trồng hoa màu mà không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Đất vườn: Đất vườn có thể liền kề cùng một thửa với đất ở hoặc được tách riêng ra một thửa độc lập. Đất vườn khác so với đất ở là mục đích sử dụng của đất vườn có thể dùng để trồng cây hàng năm, trồng hoa màu nhưng nếu như muốn dùng để xây nhà ở thì cần phải làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điều 57 luật đất đai 2013 nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất sai mục đích. Tuy nhiên đất vườn không đươc xác định vào nhóm đất nông nghiệp hay nhóm đất phi nông nghiệp theo như phân loại đất tại điều 10 luật đất đai 2013.
Như vậy, căn cứ vào quy định này thì đất vườn có thể được xếp vào nhóm chưa xác định mục đích sử dụng. Việc xác định nó là đất vườn hay đất ở sẽ dựa theo quy định tại điều 103 luật đất đai 2013.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục chuyển quyền thừa kế đất đai chi tiết năm 2023
- Có cần làm thủ tục chuyển đổi đất ao sang đất vườn hay không?
- Chia quyền thừa kế đất đai có di chúc năm 2023 như thế nào?
Chúng tôi đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Ký hiệu đất vườn”. Ngoài ra, Tìm luật có giải đáp vấn đề pháp lý khác liên quan đến mẫu hợp đồng thuê nhà viết tay đơn giản. Rất hân hạnh được giúp ích cho bạn.
Câu hỏi thường gặp
Có được phép chuyển đất vườn thành đất thổ cư?
Theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chỉ được chuyển nếu có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển sang đất ở nếu có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
Khi nào được phép chuyển đất vườn thành đất thổ cư?
Điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
“…
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.”.
Như vậy, muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chỉ được chuyển nếu có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển sang đất ở nếu có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
Xây nhà trên đất vườn có được không?
Đất vườn được sử dụng để trồng cây lâu năm, cây hàng năm, không được sử dụng cho mục đích xây dựng nhà ở. Nếu cá nhân, hộ gia đình muốn xây dựng nhà ở trên đất vườn thì phải xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, khi đó mới được phép xây dựng nhà ở.
UBND cấp huyện nơi có đất là cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay không. Cơ quan này sẽ căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất 12 tháng của huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cũng như mục đích, nhu cầu của hộ gia đình, cá nhân thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích để quyết định.