Quy định về quản lý đất công theo Luật Đất đai 2013

121
Quy định về quản lý đất công theo Luật Đất đai 2013

Hiện nay căn cứ theo Luật đất đai thì đất được chia thành những loại như đất khác nhau như đất thổ cư, đất trồng cây hàng năm, đất trông cây lâu năm, đất trồng rừng sản xuất, đất công ích xã phường … Nhưng đất công có lẽ không quá nhiều người dân biết về nó, vậy đất công ích được quy định như thế nào trong luật đất đai và dựa trên cơ sở nào xác định đất đó thuộc nhóm đất công? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tìm luật để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Quy định về quản lý đất công” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013

Khái niệm về đất công

Đất công là đất được sử dụng cho mục đích công cộng như: Làm đường xá, cầu cống, công viên, trường học, bệnh viện,..v.v.. thuộc Mục e Khoản 2 Điều 10 của Luật đất đai năm 2013. Đất công thuộc quyền sở hữu nhà nước, bất cứ một cá nhân hay một tổ chức nào muốn sở hữu thì buộc phải có văn bản hoặc quyết định của nhà nước.

Tóm lại, có thể hiểu, đất công là đất thuộc quyền sở hữu nhà nước và không của bất cứ một cá nhân hay một tổ chức nào làm bất cứ việc gì trên mảnh đất đó trừ khi có văn bản hoặc quyết định của nhà nước.

Quy định về quản lý đất công

Quy định về quản lý đất công theo Luật Đất đai 2013

Theo Quyết định này, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng quỹ đất là Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Chủ tịch UBND cấp xã) chịu trách nhiệm việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp được giao để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở UBND, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục – thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.

Đối với việc đăng ký quỹ đất công được Nhà nước giao để quản lý, sử dụng thì cơ quan, tổ chức đang quản lý, sử dụng quỹ đất công theo quy định tại Điều 3 Quy định này mà chưa đăng ký thì Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm kê khai đăng ký đất đai theo quy định. Đối với quản lý đất công trình công cộng; đất công ích; đất chưa sử dụng, chưa giao, chưa cho thuê; đất thu hồi thì UBND cấp xã thực hiện rà soát, kiểm kê trên thực địa và hồ sơ địa chính để lập danh mục về vị trí, diện tích, loại đất, tình trạng sử dụng các loại đất thuộc thẩm quyền theo quy định tại Điều 3 Quy định này; đồng thời, chịu trách nhiệm kê khai đăng ký theo quy định.

Nguồn đất hình thành nên quỹ đất công ích

Theo quy định pháp luật tại Khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2013 thì các loại đất sau đây được coi la nguồn để hình thành nên quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn:

– Đất trồng cây hàng năm;

– Đất trồng cây lâu năm;

– Đất nuôi trồng thủy sản

Chú ý: Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Thẩm quyền quản lý đất công của UBND cấp xã

Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất của từng cơ quan quản lý nhà nước. Trong đó Khoản 3 Điều 59 quy định về thẩm quyền của UBND như sau:

“3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn”.

Như vậy, đất công ích chính là đất UBND xã quản lý.

Trong phân loại đất đai theo quy định của pháp luật Việt Nam mới nhất thì đất được chia thành 3 loại đất chính: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng (chưa xác định mục đích sử dụng). Hoàn toàn không có khái niệm về đất công ích.

Tuy nhiên Điều 59 (nói trên) và Điều 132 Luật đất đai 2013 lại nhắc đến loại đất này. Theo đó, Điều 132 quy định như sau:

Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.”

Như vậy, đất công ích xuất phát điểm chính là đất nông nghiệp, cụ thể là:

  • Đất trồng cây hàng năm;
  • Đất trồng cây lâu năm;
  • Đất nuôi trồng thủy sản.

Đất công ích là đất được lấy từ quỹ đất nông nghiệp để phục vụ cho lợi ích công cộng của một cộng đồng nhất định.

Quy định về quỹ đất công ích

Việc để lại một quỹ đất không quá 5% đất nông nghiệp ở địa phương để sử dụng cho nhu cầu công ích của các địa phương là quy định lần đầu tiên được đề cập trong Luật đất dai năm 1993tại Điều 45. Sau hơn 10 năm thực hiện các quy định cua pháp luật đất đai về việc để lại quỹ đât công ích 5% cho xã(còn gọi là quỹ đất dự phòng),những địa phương có đất công ích đã giải quyết tốt việc cải tạo và chỉnh trang cơ sở hạ tầng nông thôn làm đổi mới bộ mặt nông thôn,tạo điều kiện thuận lợi cho chính quyền cơ sở trong việc xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa,y tế,gióa dục,thể dục thể thao ở nông thôn.

Theo Điều 72 “Luật đất đai năm 2013” quy định :
“1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và được sử dụng vào các mục đích khác theo quy định của Chính phủ.

Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý sử dụng theo quy định tại Điều 37 Luật đất đau năm 2003,ủy ban nhân dân xã,phường,thị trấn được quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích.”

Theo Điều 74 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật đất đai có quy định cụ thể về hạn mức giao đất như sau :

“1. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn được sử dụng vào các mục đích sau:
a) Để xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Để bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
c) Để xây dựng nhà tình nghĩa.
2. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 1 Điều này thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để nhận thầu. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá năm (05) năm.”

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Bồi thường tài sản trên đất công ích đi thuê

Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo quy định này thì trường hợp mà bạn là người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã phường thị trấn thì sẽ không được cấp giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Mặt khác, theo quy định của Điều 76 Luật đất đai 2013 về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Theo quy định này, trường hợp của bạn đất công ích mà thu hồi trước thời hạn thì bạn sẽ không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất và bạn sẽ được bồi thường giá trị tài sản trên đất.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định về quản lý đất công”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến các thông tin pháp lý như mẫu đơn xin nghỉ việc, các thông tin pháp lý khác cần được giải đáp, Timluat sẽ cung cấp các thông tin chuyên môn đến quý độc giả.

Câu hỏi thường gặp

Theo quy định hiện nay cho thuê quỹ đất công ích như thế nào?

– Điều kiện cho thuê: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013, Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê.
– Thời hạn sử dụng đất cho thuê: Đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
– Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích: Số tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

Đất công ích có được cấp sổ đỏ?

Theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất như sau:
– Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 Luật Đất đai 2013 bao gồm:
+ Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
++ Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;
++ Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
++ Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
++ Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
+ Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.
+ Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
– Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
– Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Như vậy, đối với người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

5/5 - (1 bình chọn)