Theo quy định hồ sơ vào đảng gồm những giấy tờ gì?

194
Theo quy định hồ sơ vào đảng gồm những giấy tờ gì?

Bất cứ cá nhân nào khi muốn được kết nạp vào Đảng thì cũng sẽ cần phải trải qua cả một quá trình học tập cũng như rèn luyện. Theo điều lệ của Đảng cộng sản Việt Nam thì Đảng viên có thể là những chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của chính giai cấp công nhân, nhân dân lao động; họ luôn phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng; và phải luôn đặt lợi ích của Tổ quốc, lợi ích của giai cấp công nhân, người lao động lên trên lợi ích của cá nhân. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tìm luật để hiểu và nắm rõ được những quy định về Hồ sơ vào đảng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Hướng dẫn 01-HD/TW

Điều kiện để được kết nạp vào Đảng

Đảng viên là những chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động. Họ luôn hướng tới mục tiêu và lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc và giai cấp công nhân, nhân dân lao động trên hàng đầu so với lợi ích cá nhân.

Một cá nhân để được kết nạp vào Đảng thì cần phải đáp ứng được đầy đủ những điều kiện như sau:

– Độ tuổi để xét kết nạp Đảng: Người vào Đảng phải đủ 18 tuổi đến đủ 60 tuổi tính theo tháng. Đối với việc kết nạp những người trên 60 tuổi vào Đảng thì còn phải đáp ứng đủ một số điều kiện khác theo quy định.

– Người được kết nạp vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên. Người đang sinh sống ở miền núi, hải đảo, biên giới và vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì phải có trình độ học vấn tối thiểu là hoàn thành chương trình tiểu học.

Đối với già làng, trưởng bản, người có uy tín đang sống ở miền núi, biên giới, hải đảo tối thiểu phải biết đọc, biết chữ quốc ngữ và được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp.

– Cá nhân tự nguyện trong việc thực hiện cương lĩnh chính trị, điều lệ của Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của Đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở Đảng.

– Thông qua thực tiễn cá nhân là người được nhân dân tín nhiệm, ưu tú đều có thể được xét kết nạp Đảng.

– Điều kiện về lý lịch lịch: người vào Đảng tự khai lý lịch đầy đủ rõ ràng, lý lịch phải được cấp ủy cơ sở thẩm tra, kết luận trước khi ghi nội dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu.

– Được Đảng viên chính thức giới thiệu, đã tham gia lớp cảm tình Đảng và có đơn xin vào Đảng.

Như vậy một cá nhân muốn được xem xét kết nạp vào Đảng thì cần đáp ứng theo quy định về độ tuổi, trình độ học vấn, có lý lịch rõ ràng và có đơn xin vào Đảng. Để được kết nạp vào Đảng thì cá nhân cần có hồ sơ kết nạp Đảng, nội dung tiếp theo sẽ hướng dẫn cụ thể về hồ sơ kết nạp Đảng viên mới.

Hồ sơ vào Đảng

Theo quy định hồ sơ vào đảng gồm những giấy tờ gì?

Khi xem xét kết nạp Đảng

– Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng;

– Đơn xin vào Đảng;

– Lý lịch của người vào Đảng và các văn bản thẩm tra kèm theo;

– Giấy giới thiệu của Đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ;

– Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc của công đoàn cơ sở (nếu có);

– Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị – xã hội nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi ủy (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với người vào Đảng;

Khi kết nạp Đảng

– Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp Đảng viên của chi bộ;

– Báo cáo thẩm định của Đảng ủy bộ phận (nếu có);

– Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp Đảng viên của Đảng ủy cơ sở;

– Quyết định kết nạp Đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền;

– Lý lịch Đảng viên;

– Phiếu Đảng viên.

Khi Đảng viên được công nhận chính thức

– Các loại giấy tờ, tài liệu khi kết nạp Đảng;

– Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng Đảng viên mới;

– Bản tự kiểm điểm của Đảng viên dự bị;

– Bản nhận xét Đảng viên dự bị của Đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ;

– Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị – xã hội nơi Đảng viên dự bị sinh hoạt và chi ủy (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với Đảng viên dự bị;

– Nghị quyết xét, đề nghị công nhận Đảng viên chính thức của chi bộ;

– Báo cáo thẩm định của Đảng ủy bộ phận (nếu có);

– Nghị quyết xét, đề nghị công nhận Đảng viên chính thức của Đảng ủy cơ sở;

– Quyết định công nhận Đảng viên chính thức và quyết định phát thẻ Đảng viên, quyết định tặng Huy hiệu Đảng của cấp ủy có thẩm quyền;

– Các bản bổ sung hồ sơ Đảng viên hằng năm;

– Các bản thẩm tra, kết luận về lý lịch Đảng viên (nếu có);

– Các quyết định của cấp có thẩm quyền về điều động, bổ nhiệm, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ, kỷ luật, khen thưởng; bản sao các văn bằng, chứng chỉ về chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học…

– Hệ thống giấy giới thiệu sinh hoạt Đảng từ khi vào Đảng;

– Các bản tự kiểm điểm hằng năm (của 05 năm gần nhất) và khi chuyển sinh hoạt Đảng của Đảng viên.

Đặc biệt: Hướng dẫn này khẳng định:

Ngoài những tài liệu trên, những tài liệu khác kèm theo trong hồ sơ Đảng viên đều là tài liệu tham khảo

Như vậy, từ khi Đảng viên được xem xét kết nạp đến khi được chuyển thành Đảng viên chính thức, Đảng viên phải có đầy đủ các giấy tờ nêu trên. Hằng năm, các cấp ủy chỉ đạo, kiểm tra việc bổ sung lý lịch Đảng viên và quản lý hồ sơ Đảng viên.

Thủ tục và Đảng

Bồi dưỡng nhận thức

Người vào Đảng phải học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng và có giấy chứng nhận do trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc tương đương cấp. Nơi chưa có trung tâm bồi dưỡng chính trị thì Đảng ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên.

Đơn xin vào Đảng

Người vào Đảng phải tự làm đơn trong đó nêu rõ nhận thức về mục tiêu, lý tưởng của Đảng, động cơ xin vào Đảng.

Thẩm tra lý lịch của người vào Đảng

Người vào Đảng tự khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định, chịu trách nhiệm về nội dung đã khai; Nếu có gì chưa hiểu vui lòng phản ánh với cán bộ ở chi bộ.

Bản lý lịch phải được cấp ủy cơ sở thẩm tra, kết luận trước khi viết xác nhận, ký tên, đóng dấu.

Đối tượng cần thẩm tra lý lịch:

– Đảng viên.

– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi họ; Vợ hoặc chồng hoặc con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (sau đây gọi là thân nhân).

Nội dung kiểm tra:

– Đối với người vào Đảng: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị, lịch sử hiện nay; về chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.

– Đối với thân nhân: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị, chính trị hiện nay; việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Phương pháp thẩm tra và xác minh:

– Người vào Đảng thuộc một trong các trường hợp sau đây với tư cách là Đảng viên: cha đẻ, mẹ đẻ, anh ruột, chị ruột, con đẻ và đã khai đầy đủ, rõ ràng vào lý lịch theo quy định. Nếu vợ hoặc chồng của Đảng viên thuộc một trong các trường hợp sau đây là Đảng viên thì: Ghi đầy đủ, rõ ràng cha đẻ, mẹ đẻ, anh ruột, chị ruột, em ruột, em rể và lý lịch của Đảng viên. Trong đó nêu rõ quy định thì không cần thẩm tra, xác minh vợ hoặc chồng nữa, nếu nội dung nào chưa rõ thì thẩm tra, xác minh nội dung đó. Sau khi được đảng ủy cơ sở (quê quán hoặc nơi cư trú, công tác) xác nhận, nếu có nội dung chưa rõ thì đến ban tổ chức cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng để xác minh, làm rõ.

– Lý lịch rõ ràng của Đảng viên và thân nhân của họ đã từng sinh hoạt, làm việc tại quê hương trong cùng một tổ chức cơ sở Đảng (xã, phường, thị trấn…) từ khi còn sinh hoạt Đảng đến nay. Chi ủy báo cáo chi bộ, chi bộ kết luận, đảng ủy cơ sở kiểm tra, xác nhận ý kiến, ký tên, đóng dấu vào lý lịch, không cần thẩm tra riêng.

– Việc thẩm tra lý lịch của người vào Đảng trong lực lượng vũ trang được đối chiếu với lý lịch người đó đã khai khi nhập ngũ hoặc khi tuyển dụng, bổ nhiệm, xác minh, làm rõ.

– Người vào Đảng và đang ở nước ngoài đối chiếu với lý lịch do cơ quan có thẩm quyền ở trong nước quản lý hoặc có xác nhận của Đảng ủy nơi cư trú, công tác.

– Thân nhân của người vào Đảng đang ở nước ngoài thì Đảng uỷ nơi người vào Đảng làm đơn, trong đó nêu rõ yêu cầu, gửi Đảng uỷ hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để nhận dạng. Trường hợp nghi vấn chính trị thì đến cơ quan an ninh trong nước để xác minh.

– Đảng viên và thân nhân đang công tác tại các cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, đại diện Đảng ủy cơ sở đến nhận công tác.

Trách nhiệm của cấp ủy, đảng viên các cấp:

– Trách nhiệm của chi bộ, đảng bộ cơ sở nơi có người vào Đảng:

+ Kiểm tra, đóng dấu giáp lai vào các trang lý lịch của người vào Đảng (chi ủy chưa nhận xét và cấp ủy cơ sở chưa xác nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch).

+ Gửi công văn đề nghị xác minh và lý lịch của người xin vào Đảng đến đảng ủy cơ sở hoặc cơ quan có trách nhiệm để xác minh. Trong trường hợp cần thiết, chi bộ cử đảng viên đi điều tra. Đảng viên đi xác minh có trách nhiệm báo cáo Đảng ủy nội dung được phân công bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước Đảng ủy về nội dung đó.

+ Tổng hợp kết quả xác minh, ghi nội dung xác nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch của người vào Đảng.

Trách nhiệm của đảng ủy cơ sở và cơ quan nơi phải xác minh lý lịch:

+ Chỉ đạo chi ủy hoặc bí thư chi bộ (nơi chưa có chi ủy) và các ngành liên quan xác nhận lý lịch của người xin vào Đảng.

+ Đảng ủy nơi đến xác minh, ghi các thông tin cần thiết về lý lịch của đảng viên theo đề nghị của Đảng ủy nơi đến.

Lấy ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị – xã hội nơi người đó vào Đảng sinh hoạt:

Đảng ủy tổ chức thu thập ý kiến từ các đại diện của các tổ chức chính trị – xã hội mà các đảng viên là thành viên; trong trường hợp không có Đảng ủy, điều này được thực hiện tại chi ủy hoặc chi bộ nơi người gia nhập Đảng có chỗ cư trú. Những ý kiến này sau đó được tổng hợp thành một báo cáo bằng văn bản bởi cơ quan chịu trách nhiệm.

Nghị quyết của chi bộ và cấp ủy cơ sở xét kết nạp người vào Đảng

– Chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở) xét: Đơn xin vào Đảng; lý lịch của người đó trong Đảng; giấy giới thiệu đảng viên chính thức; nghị quyết giới thiệu ủy viên ban chấp hành đoàn TNCS Hồ Chí Minh cơ sở hoặc nghị quyết giới thiệu ủy viên ban chấp hành công đoàn cơ sở; bản tổng hợp ý kiến, nhận xét của tổ chức chính trị – xã hội nơi người vào Đảng và sinh hoạt cấp ủy, chi bộ nơi người đó cư trú.

– Nếu có từ 2/3 số đảng viên chính thức trở lên đồng ý kết nạp quần chúng vào Đảng thì chi bộ ra nghị quyết đề nghị Đảng ủy cấp trên xem xét, quyết định.

Nghị quyết nêu rõ kết luận của chi bộ về lý lịch; ý thức giác ngộ chính trị; ưu điểm, khuyết điểm về phẩm chất đạo đức, lối sống. Năng suất làm việc; công tác quần chúng kết nạp Đảng. Số đảng viên chính thức tán thành hoặc không tán thành.

– Cấp uỷ cơ sở thảo luận và biểu quyết, nếu được 2/3 số cấp uỷ viên các cấp trở lên tán thành thì ra nghị quyết đề nghị cấp uỷ cấp trên xem xét kết nạp.

Trường hợp đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên thì đảng ủy cơ sở đó ra nghị quyết kết nạp.

Quyết định của cấp ủy có thẩm quyền kết nạp Đảng viên:

– Sau khi nhận được nghị quyết đề nghị kết nạp đảng của đảng ủy cơ sở, ban tổ chức đảng ủy có thẩm quyền kiểm tra lại, trích lục hồ sơ gửi các đồng chí là ủy viên ban thường vụ đảng ủy cơ sở.

Ban Thường vụ Đảng ủy họp xem xét, nếu quá nửa số Ban Thường vụ Đảng ủy đồng ý thì ra quyết định kết nạp Đảng viên. Đối với đảng bộ cơ sở có thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên thì phải được ít nhất 2/3 tổng số cấp uỷ viên đương chức tán thành trước khi ra quyết định kết nạp đảng viên.

– Đối với tổ chức cơ sở đảng trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương không được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên thì đảng ủy cơ sở có văn bản đề nghị ban tổ chức của Tỉnh ủy, các ban đảng, đoàn thể Đảng, đoàn thể trực thuộc Trung ương thẩm định, báo cáo thường trực cấp ủy các cấp; Ban thường vụ cấp uỷ chủ trì cùng các đồng chí trong ban thường vụ là người đứng đầu cấp uỷ xem xét, nếu được quá nửa số cấp uỷ viên đồng ý thì quyết định nhập học sẽ được ban hành.

Đối với các đảng bộ cơ sở, chi bộ trực thuộc Đảng ủy Công an Trung ương không được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có văn bản đề nghị Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân thẩm định, báo cáo. Khi Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương xét thấy có quá nửa số thành viên trong Đảng bộ đồng ý thì ra quyết định kết nạp Đảng viên.

– Những người vào Đảng có vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay. nếu thuộc thẩm quyền quyết định của Đảng ủy thì Đảng ủy chỉ đạo chi bộ xem xét, có kết luận trước khi xét kết nạp; nếu không thuộc thẩm quyền quyết định của cấp ủy (theo quy định của Bộ Chính trị) thì báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Ban Cán sự Đảng Trung ương là cơ quan quyết định chấp thuận.

Tổ chức lễ kết nạp Đảng viên:

– Lễ kết nạp đảng viên phải trang nghiêm; tiến hành kết nạp từng người một (nếu kết nạp từ hai người trở lên trong cùng một buổi lễ).

– Trang trí lễ kết nạp (từ dưới lên): Trên cùng là khẩu hiệu “Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh muôn năm”; Cờ Đảng, cờ Tổ quốc, tượng hoặc ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh (trái), ảnh Chủ nghĩa Mác – Lênin (giữa) với tiêu đề: “Lễ kết nạp Đảng”.

– Chương trình lễ tuyển sinh

– Chào cờ (hát Quốc ca, Quốc tế ca);

– Tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu;

– Bí thư chi bộ hoặc đại diện chi ủy đọc quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền;

– Đảng viên mới đọc lời tuyên thệ;

– Đại diện chi ủy nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của đảng viên, nhiệm vụ của chi bộ và phân công đảng viên chính thức giúp đỡ đảng viên dự bị;

– Đại diện cấp ủy cấp trên có ý kiến (nếu có);

– Bế mạc (hát Quốc ca, Quốc tế ca).

Mời các bạn xem thêm bài viết

Vấn đề “Hồ sơ vào đảng” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm hiểu về vấn đề pháp lý liên quan như là download mẫu đơn ly hôn thuận tình … Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Câu hỏi thường gặp

Thay đổi tên, thông tin về Đảng viên thế nào?

Theo quy định tại điểm d khoản 6.2 Điều 6 Quy định 29 năm 2016, hồ sơ Đảng viên là tài liệu mật của Đảng, không được tẩy xóa, tự ý sửa chữa.
Không chỉ vậy, khoản 8.2 Điều 8 Hướng dẫn 01 năm 2016 còn quy định:
Khi có đủ căn cứ pháp lý, được cấp ủy có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản thì cấp ủy được giao quản lý hồ sơ mới được sửa chữa vào hồ sơ Đảng viên và đóng dấu của cấp ủy vào chỗ sửa chữa
Do vậy, khi có thay đổi, sửa chữa trong hồ sơ Đảng viên bắt buộc phải được cấp ủy có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản. Riêng trường hợp Đảng viên cần thay đổi họ, tên khác với đã khai trong lý lịch Đảng viên thì Hướng dẫn 01 quy định trình tự như sau:
– Bước 1: Đảng viên gửi đơn đề nghị và văn bản chính thức về việc cho phép được thay đổi họ, tên;
– Bước 2: Cấp ủy cơ sở xem xét và đề nghị cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định.
Khi có quyết định của cấp ủy có thẩm quyền thì tổ chức Đảng đang quản lý hồ sơ sẽ thực hiện chỉnh sửa đồng bộ họ, tên trong các tài liệu và cơ sở dữ liệu Đảng viên do cấp ủy các cấp quản lý.

Những người cần thẩm tra lý lịch Đảng là ai?

Căn cứ vào Hướng dẫn 01-HD/TW hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành điều lệ đảng thì những đối tượng sau đây cần phải tiến hành thẩm tra lý lịch đảng với các nội dung thẩm tra cụ thể như sau:
Người vào Đảng. Nội dung thẩm tra đối với đối tượng này bao gồm các nội dung như sau: làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
Cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (sau đây gọi chung là người thân). Nội dung thẩm tra, xác minh lý lịch đối với đối tượng này cụ thể gồm:  làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước

5/5 - (1 bình chọn)