Đăng kiểm xe tải một hình thức do cơ quan chuyên ngành họ kiểm định về chất lượng xe, để xem thử xe tải đó có đảm bảo chất lượng hay không. Hiện nay, mỗi tỉnh thành phố sẽ đều có ít nhất một hoặc nhiều trung tâm đăng kiểm xe cơ giới. Vậy chu kỳ đăng kiểm xetair được diễ ra trong vòng bao nhiêu lâu? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tìm luật để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Chu kỳ đăng kiểm xe tải” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 16/2021/TT-BGTVT
Nguyên tắc xác định chu kỳ kiểm định của xe tải
– Chu kỳ đầu chỉ áp dụng đối với xe tải chưa qua sử dụng kiểm định lần đầu trong thời gian 02 năm, tính từ năm sản xuất.
– Xe tải là xe cơ giới thực hiện cải tạo chuyển đổi công năng hoặc thay đổi một trong các hệ thống: lái, phanh (trừ trường hợp lắp thêm bàn đạp phanh phụ).
– Xe tải kiểm định cấp Giấy chứng nhận kiểm định có thời hạn 15 ngày không được tính là chu kỳ đầu.
– Xe tải kiểm định lần tiếp theo có thời hạn kiểm định tính theo chu kỳ định kỳ nhỏ hơn thời hạn kiểm định của chu kỳ kiểm định lần gần nhất trước đó thì thời hạn kiểm định cấp lần tiếp theo được cấp bằng với thời hạn kiểm định của chu kỳ kiểm định lần gần nhất trước đó tương ứng với “Loại phương tiện” trong Bảng chu kỳ kiểm định nhưng tính từ ngày kiểm định cấp chu kiểm định lần gần nhất trước đó.
Chu kỳ đăng kiểm xe tải
Theo phụ lục VII ban hành kèm Thông tư 70/2012/TT-BGTVT, quy định chu kỳ đăng kiểm với các dòng xe tải như sau:
– Đối với ô tô tải các loại, ô tôc chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất đến 7 năm thời hạn thì thời gian đăng kiểm lần đầu theo quy định là 24 tháng. Sau khi đăng kiểm lần đầu thì chu kỳ đăng kiểm định kỳ là 12 tháng. Nếu sau 24 tháng kể từ khi mua xe lần đầu và 12 tháng ở những lần sau mà không tiến hành đi đăng kiểm thì sẽ bị phạt.
– Đối với các loại xe đã qua cải tạo như các loại xe tải, xe đầu kéo, rơ mooc, sơ mi rơ mooc…thời gian đăng kiểm lần đầu là 12 tháng và chu kỳ là 6 tháng định kỳ. Theo đó, những loại xe thay đổi kết cấu hình dáng, bố trí, nguyên lý làm việc, thông số, đặc tính kỹ thuật của một phần hoặc toàn bộ hệ thống, tổng thành cơ giới có thời hạn đăng ký lần đầu là 12 tháng, sau đó đăng kiểm định kỳ 6 tháng.
Các bước thực hiện đăng kiểm
Bước 1. Kiểm tra biển số xe có được gắn chắc chắn hay chưa.
Bước 2. Lau số máy và tìm số khung.
Bước 3. Kiểm tra mức nước làm mát động cơ, nước rửa kính, dầu phanh, phanh trợ lái xem có gì bất ổn.
Bước 4. Kiểm tra 4 bánh xe có bị mòn, dính đinh, đủ áp xuất.
Bước 5. Kiểm tra hệ thống đèn trên xe có bị hư hỏng.
Bước 6. Kiểm tra cần gạt nước, phun nước có hoạt động tốt.
Bước 7. Kiểm tra bảng đồng hồ.
Bước 8. Hệ thống dây đai an toàn, chốt cửa, tay mở.
Bước 9. Phanh tay có làm việc tốt.
Bước 10. Bảo dưỡng xe.
Mức phạt khi không đăng kiểm xe tải đúng hạn
Căn cứ tại khoản 5, khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP(được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);
c) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông);
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
đ) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
e) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm e khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.”
Như vậy theo quy định trên chậm đăng kiểm xe ô tô tài xế bị phạt tiền như sau:
– Trường hợp chậm đăng kiểm xe ô tô dưới 01 tháng tài xế có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
– Trường hợp chậm đăng kiểm xe ô tô từ 01 tháng trở lên tài xế có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Những hành vi bị cấm khi thực hiện đăng kiểm xe tải
Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định những hành vi bị cấm khi thực hiện đăng kiểm xe ô tô bao gồm:
“Điều 4. Hành vi không được thực hiện trong kiểm định xe cơ giới
1. Kiểm định không đủ nội dung, không đúng quy trình, quy định, kiểm định ngoài dây chuyền, ngoài đơn vị sai quy định; làm sai lệch kết quả kiểm định.
2. Kiểm định khi thiết bị kiểm tra bị hư hỏng; kiểm định khi thiết bị kiểm tra chưa được kiểm tra, đánh giá, hiệu chuẩn.
3. Kiểm định khi không đảm bảo việc nối mạng để truyền dữ liệu, kết quả kiểm định; kiểm định khi hệ thống camera giám sát và lưu trữ hình ảnh dạng video không đảm bảo quy định.
4. Bố trí người thực hiện công việc kiểm định trên dây chuyền kiểm định không đủ, không đúng với quy định.
5. Yêu cầu chủ xe đưa xe đi sửa chữa, bảo dưỡng tại các cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng chỉ định.
6. Thu tiền kiểm định, phí và lệ phí sai quy định; có hành vi tiêu cực, sách nhiễu.
7. Kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới hết niên hạn sử dụng.
8. Lập Hồ sơ phương tiện, kiểm định, sử dụng ấn chỉ kiểm định, in Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định và báo cáo kết quả kiểm định không đúng quy định.”
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Mẫu đơn xin vào đảng mới năm 2023
- Mẫu hợp đồng thuê nhân công xây dựng năm 2023
- Đào mỏ trên Tinder có phải là tội lừa đảo không theo quy định?
Thông tin bài viết
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Chu kỳ đăng kiểm xe tải” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, chúng tôi sẽ cung cấp thêm thông tin về mặt tra cứu giấy phép lái xe theo cccd …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Cơ sở nào được phép thực hiện kiểm định?
Căn cứ théo Điều 5 của Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 5. Địa điểm thực hiện kiểm định
1. Việc lập Hồ sơ phương tiện, kiểm định (kể cả khi bổ sung, sửa đổi Hồ sơ phương tiện) đối với xe cơ giới được thực hiện tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào trên cả nước.
2. Xe cơ giới phải được kiểm định trên dây chuyền kiểm định. Trường hợp xe cơ giới quá khổ, quá tải không vào được dây chuyền kiểm định thì được kiểm tra sự làm việc và hiệu quả phanh trên đường thử ngoài dây chuyền. Đối với xe cơ giới hoạt động tại các vùng đảo không có đường bộ để di chuyển đến đơn vị đăng kiểm; xe cơ giới hoạt động tại các khu vực bảo đảm về an toàn, an ninh, quốc phòng không đủ điều kiện đưa xe tới đơn vị đăng kiểm; xe cơ giới đang thực hiện các nhiệm vụ cấp bách (phòng chống thiên tai, dịch bệnh) thì được kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư này.”
Quá hạn đăng kiểm bao nhiêu ngày thì người sử dụng phương tiện bị phạt?
Trường hợp quá hạn đăng kiểm dưới 01 tháng
Đối với người lái xe sẽ có mức phạt tiền từ 3 – 4 triệu đồng (theo khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Đồng thời tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng.
Đối với chủ xe sẽ bị phạt tiền từ 4- 6 triệu đồng đối với cá nhân; từ 8 – 12 triệu đồng đối với tổ chức. (Theo điểm b, Khoản 8, Điều 30).
Trường hợp quá hạn đăng kiểm xe ô tô trên 01 tháng
Đối với người lái xe sẽ bị phạt tiền từ 4 – 6 triệu đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng. (Quy định tại điểm e, Khoản 5 và Điểm a, Khoản 6 của Điều 16).
Đối với chủ xe sẽ bị phạt tiền từ 6 – 8 đồng đối với cá nhân; từ 12 – 16 triệu đồng đối với tổ chức. (Quy định tại điểm c, Khoản 9, Điều 30 Nghị định 100/2019).
Nếu chủ phương tiện trực tiếp điều khiển thì sẽ áp dụng mức phạt đối với chủ phương tiện, đồng thời tước giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng.
Bên cạnh đó, trường hợp chủ phương tiện “mượn tạm” tem đăng kiểm của xe khác, hoặc trên tem có dấu hiệu bị tẩy xóa, hoặc sử dụng các loại tem kiểm định không phải do cơ quan thẩm quyền cấp…, tất cả các hành vi trên đều bị xử phạt từ 4-6 triệu đồng cộng với hình phạt bổ sung cũng tương tự như trên.