Chủ thể đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì?

107
Chủ thể đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì

Thực tế có nhiều trường hợp mua bán xe máy, ô tô, đặc biệt là mua bán các loại xe qua nhiều đời chủ do không nắm rõ các quy định liên quan đến giao dịch mua bán này mà các chủ thể vẫn giao dịch, do vậy kéo theo nhiều hệ lụy, tiềm ẩn rủi ro mà chủ sở hữu có thể không biết. Một trong những vi phạm phổ biến đó là lỗi đi xe không chính chủ. Vậy đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì? Cùng Tìm luật theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn nhé!

Đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì?

Nếu muốn mượn xe của người khác để đi công việc mà không muốn bị xử phạt về lỗi xe không chính chủ thì cần phải mang theo một số giấy giờ để chứng minh .Theo quy định của pháp luật hiện hành tại Luật Giao thông đường bộ 2008, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì lỗi “không chính chủ” có thể bao gồm trường hợp chủ sở hữu xe không thực hiện các thủ tục đăng ký chuyển tên xe tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xe được mua, cho, hoặc tặng.

Người điểu khiển xe khi CSGT kiểm tra thì các chủ thể đó sẽ cần xuất trình đầy đủ các loại giấy tờ sau thì sẽ không bị xử phạt về lỗi sang tên xe dù tên trên cà vẹt và CMND/CCCD của người điều khiển khác nhau:

– CMND/CCCD của người điều khiển phương tiện.

– Giấy đăng ký xe.

– Bằng lái xe của người điều khiển phương tiện.

– Bảo hiểm bắt buộc xe máy hoặc xe ô tô.

– Giấy đăng kiểm xe (chỉ áp dụng đối với ô tô).

Theo quy định cụ thể tại khoản 10 của Điều 80 trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định về việc sang tên xe chỉ có thể được thực hiện thông qua các hoạt động như công tác điều tra và giải quyết các vụ tai nạn giao thông, cũng như thông qua công tác đăng ký xe. Nghĩa là, nếu người điều khiển mượn xe người khác đi ra đường mà vi phạm giao thông thì không bị xử phạt với lỗi này trừ trường hợp gây tai nạn mà qua công tác điều tra, xác minh được các chủ thể đó đã có hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô thì người vi phạm sẽ bị xử phạt với lỗi này.

Chủ thể đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì

Thủ tục sang tên xe từ ngày 15/8/2023

Xe máy, xe ô tô là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu với nhà nước. Mà cơ quan công an là cơ quan có thẩm quyền cụ thể để công nhận tư cách chủ sở hữu cho xe thông qua loại giấy tờ đó là giấy chứng nhận đăng ký xe. Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TTT-BCA thì thủ tục đăng ký sang tên xe từ ngày 15/8/2023 được thực hiện như sau:

– Thủ tục thu hồi

+ Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

+ Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.

– Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe

+ Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;

+ Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này;

+ Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

+ Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này.

Ngoài ra, việc đăng ký sang tên xe được thực hiện khi:

– Khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.

– Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Lỗi xe không chính chủ bị phạt bao nhiêu tiền?

Đi xe không chính chủ thì không có quy định về xử phạt nhưng không làm thủ tục sang tên xe thì sẽ bị xử phạt theo quy định. Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, lỗi xe không chính chủ bị xử phạt như sau:

Phương tiệnHành viMức phạt
Xe máy– Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;- Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định;”400.000 đồng – 600.000 đồng đối với cá nhân800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức(điểm a, điểm b khoản 4 Điều 30)
Ô tôxe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô2.000.000 – 4.000.000 đồng đối với cá nhân. 4.000.000 – 8.000.000 đồng đối với tổ chức(điểm I khoản 7 Điều 30)

Mời các bạn xem thêm bài viết

Những thông tin liên quan đến vấn đề “Chủ thể đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, chúng tôi sẽ hỗ trợ thêm vấn đề pháp lý khá như viết điều kiện được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Mua bán xe máy không chính chủ thì làm giấy tay có được không?

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020 TT-BCA về giấy tờ của xe khi làm thủ tục đăng ký xe thì “Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;”
Như vậy, theo quy định hiện hành, việc mua bán hay tặng cho xe máy cần phải được lập thành văn bản có công chứng tại Phòng công chứng/Văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trường hợp nào CSGT được xử phạt lỗi xe không chính chủ?

Căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe”.
Theo đó, việc xác minh để phát hiện và xử phạt lỗi xe không chính chủ chỉ được thực hiện thông qua 01 trong các hình thức sau đây: Qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.

5/5 - (1 bình chọn)