Người lao động bị quỵt tiền lương phải làm sao?

198
Người lao động bị quỵt tiền lương phải làm sao?

Trong tình hình hiện nay, tình trạng nhiều công ty chậm lương hoặc thậm chí quỵt lương của nhân viên đang trở nên phổ biến. Khi bị đối diện với những tình huống này, người lao động cần phải nắm rõ cách giải quyết để bảo vệ quyền lợi của mình. Vậy làm thế nào để giải quyết tình huống khi bị công ty nợ lương hoặc bị công ty quỵt lương ?Hãy cùng Tìm hiểu qua bài viết “Người lao động bị quỵt tiền lương phải làm sao?” dưới đây của Tìm luật nhé!

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động 2019

Nghị định 24/2018/NĐ-CP

Quy định về chế độ trả lương của công ty

Thứ nhất, trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định rõ trong Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể, Căn cứ Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“ Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.”

Theo quy định trên, cả hai bên đều phải thực hiện việc thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong thời hạn 14 ngày làm việc tính từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, như được quy định tại Khoản 1 Điều 48 nêu trên, có những trường hợp mà thời hạn này có thể được kéo dài, và không được vượt quá 30 ngày.

Thứ hai, về thời hạn chi trả tiền lương

Thời hạn chi trả tiền lương là một vấn đề người lao động cần nắm được rõ để đảm bảo quyền lợi cho bản thân mình. Căn cứ theo Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương cho người lao động như sau:

“Điều 97. Kỳ hạn trả lương

1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.

2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.

3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.”

Người lao động bị quỵt tiền lương phải làm sao?

Các cách giải quyết khi bị quỵt tiền lương

Trước tình trạng chậm trả lương hoặc quỵt lương của công ty, người lao động cần biết các biện pháp sau đây để để đòi lại tiền lương mà công ty không thanh toán:

1. Tiến hành thỏa thuận hòa giải với công ty

Trong bất kỳ tình huống nào, pháp luật luôn khuyến khích và ưu tiên việc các bên tự hòa giải để đạt được một giải pháp hòa bình. Vì vậy, người lao động có thể trực tiếp gặp Ban lãnh đạo công ty để thực hiện việc hòa giải về vấn đề nợ lương. Bằng cách này, người lao động và Ban lãnh đạo có thể thỏa thuận về việc thanh toán lương một cách trực tiếp và nhanh chóng. Đây có thể coi là phương pháp giải quyết hiệu quả và mang lại kết quả một cách tối ưu nhất.

2. Khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

Theo Điều 15 của Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động có thể khiếu nại đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sau khi đã tiến hành khiếu nại lần đầu đến người sử dụng lao động mà không tìm được giải pháp hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết ban đầu.

Thời hạn thụ lý: Trong vòng 07 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền.

Thời hạn giải quyết: Không vượt quá 45 ngày (hoặc tối đa 60 ngày đối với trường hợp phức tạp), kể từ ngày thụ lý. Tại các khu vực vùng sâu, vùng xa, thời gian giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày (hoặc tối đa 90 ngày đối với trường hợp phức tạp), từ ngày thụ lý.

Trong trường hợp khiếu nại lần hai không được giải quyết đúng thời hạn hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết, người lao động được quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính (theo điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).

3. Thực hiện hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 của Bộ luật Lao động 2019, trong trường hợp xảy ra tranh chấp cá nhân, đặc biệt là khi liên quan đến việc chậm trả lương hoặc công ty quỵt tiền lương của người lao động phải thực hiện tiến hành hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động trước khi có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

4. Thực hiện khởi kiện tại Tòa án nhân dân

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 190 của Bộ luật Lao động 2019, cần lưu ý rằng thời hiệu để khởi kiện trong tranh chấp lao động là 01 năm, được tính từ ngày người lao động phát hiện quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm. Khi đó, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ để khởi kiện tại Tòa về hành vi chậm trả lương hoặc quỵt lương từ phía người sử dụng lao động như sau:

– Đơn khởi kiện.

– Giấy tờ tùy thân của người lao động gồm chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân còn giá trị sử dụng.

– Tài liệu chứng minh người khởi kiện làm việc tại công ty thông qua hợp đồng lao động; hay xác nhận bảng lương;…

– Tài liệu chứng minh người sử dụng lao động chậm thanh toán lương.

– Biên bản hòa giải không thành của Hòa giải viên Lao động.

Vấn đề “Người lao động bị quỵt tiền lương phải làm sao?” đã được Tìm Luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Tìm Luật chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới download mẫu đơn xin ly hôn thuận tình, các mẫu đơn chuẩn pháp lý cùng các thông tin pháp luật. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời các bạn xem thêm bài viết:

Áp dụng cách tính lương tối thiểu vùng theo quy định

Công ty phá sản nhân viên có được trả lương không năm 2023?

Hướng dẫn cách tính lương ngày nghỉ bù ngày lễ năm 2023

Câu hỏi thường gặp

Công ty có thể nợ lương của người lao động bao lâu?

Căn cứ theo Khoản 4 Điều 97 Bộ luật lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sau:
” 4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.”

Không trả lương đúng hạn, doanh nghiệp bị xử lý thế nào?

Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, nếu không trả lương đúng hạn theo quy định của pháp luật, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo như sau:
– Từ 05 – 10 triệu đồng: Chậm lương của 01 – 10 người lao động;
– Từ 10 – 20 triệu đồng: Chậm lương của 11 – 50 người lao động;
– Từ 20 – 30 triệu đồng: Chậm lương của 51 – 100 người lao động;
– Từ 30 – 40 triệu đồng: Chậm lương của 101 – 300 người lao động;
– Từ 40 – 50 triệu đồng: Chậm lương của 301 người lao động trở lên.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả bằng cách trả đủ số tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả tương ứng cho người lao động.

5/5 - (1 bình chọn)