Quy định chi tiết về những tội được bãi nại của Luật Hình sự

227
Quy định chi tiết về những tội được bãi nại của Luật Hình sự

Ngành kiểm sát ở Việt Nam đã thực hành quyền công tố, kiểm sát khởi tố 86.032 vụ án, đã tăng hơn so với những năm trước. Chính vì lẽ đó, vụ án hình sự khởi tố đang có xu hướng tăng nhanh, số lượng nhiều qua từng năm. Đối với một số vụ án đã được quy định rất rõ ràng trong bộ luật hình sự thì việc có đơn bãi nại/đơn xin miễn giảm hình phạt được xem như một trong các yếu tố cực kỳ quan trọng để có thể xem xét trong việc miễn, giảm trách nhiệm hình sự. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tìm luật để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Những tội được bãi nại” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Khái niệm về bãi nại

Bãi nại được hiểu là việc người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại là người dưới 18 tuổi, người bị hại có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc người bị hại đã chết với nội dung: Rút lại yêu cầu khởi tố vụ án hình sự, nghĩa là không còn tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự nữa. Vậy nên, có thể hiểu làm đơn bãi nại là quyền của người bị hại hay người đại diện của họ.

Đối tượng được viết đơn bãi nại

Người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại là người dưới 18 tuổi, người bị hại có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc người bị hại đã chết với nội dung rút lại yêu cầu khởi kiện vụ án hình sự, nghĩa là không còn tiếp tục khởi kiện nữa sẽ có quyền làm đơn bãi nại.

Những tội được bãi nại

Quy định chi tiết về những tội được bãi nại của Luật Hình sự

Những vụ án được áp dụng thuộc các tội sau:

– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hạ sức khỏa của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội

– Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác…

Dựa vào quy định trên thì chỉ những vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại thì khi làm đơn bãi nại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mới thực hiện xem xét đình chỉ vụ án dân sự.

Việc yêu cầu bãi nại phải hoàn toàn tự nguyện, không có dấu hiệu ép buộc hay cưỡng chế

Cụ thể, danh sách những tội danh chỉ được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại hoặc người đại diện của họ theo quy định tại Khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tujnh hình sự 2015 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2021) và việc rút yêu cầu khởi tố phải là hoàn toàn tự nguyện, không có dấu hiệu của ép buộc hay cưỡng bức dẫn đến việc đình chỉ vụ án ở các giai đoạn của quá trình tố tụng một vụ án hình sự, tức bên gây thiệt hại sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa.

Mẫu đơn xin bãi nại chuẩn

Hướng dẫn cách viết mẫu đơn xin bãi nại chuẩn quy định hiện nay

(1) Ghi rõ và chính xác tên đối tượng và vụ án hình sự cần xin bãi nại

(2) Phần Kính gửi: Ghi thông tin cơ quan cảnh sát điều tra ,Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân nơi gửi đơn bãi nại

(3) Tôi là…,sinh năm…: Ghi rõ và chính xác họ tên người làm đơn xin bãi nại bằng chữ in hoa có dấu (Ghi theo thông tin trong giấy khai sinh)

(4) Địa chỉ ghi theo nơi ở hiện nay ( ghi rõ tên đường, khu phố, phường/xã/thị trấn, Tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương)

(5) Ghi rõ tên người bị hại trong vụ án hình sự (chính là tên của người thực hiện mẫu đơn xin bãi nại này)

(6), (8), (10) Ghi rõ trên người gây ra hành vi vi phạm với người bị hại

(7) Ghi rõ về tội danh bị truy cứu trách nhiệm hình sự

(9) Trình bày mục đích viết đơn xin bãi nại cho người bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Yêu cầu cần trình bày cụ thể, trung thực lý do bãi nại.

Lưu ý: Mẫu đơn xin bãi nại chỉ mang tính chất tham khảo.

Những trường hợp được áp dụng đơn bãi nại

Đơn bãi nại không được quy định trực tiếp trong nội dung của các Bộ luật tố tụng hình sự một cách rõ ràng mà được ngầm hiểu là hành vi người yêu cầu khởi tố vụ án hình sự làm đơn rút yêu cầu khởi tố. Theo đó, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về vấn đề này tại Điều 155 về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:

  • Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
  • Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
  • Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

Từ quy định trên chúng ta hiểu rằng, đơn bãi nại chỉ có thể đình chỉ những vụ án có thể được khởi tố dựa trên yêu cầu của người bị hại.

Trách nhiệm hình sự khi có đơn bãi nại

Những trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự khi có đơn bãi nại

Theo như khoản 1 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, nếu hành vi phạm tội rơi vào khoản 1 các điều liệt kê ở trên thì mới được khởi tố theo yêu cầu phía người bị hại, còn nếu hành vi thuộc vào các điều khoản khác (đều có tính chất phạm tội nguy hiểm hơn) thì vụ án vẫn sẽ được khởi tố mà không phụ thuộc vào sự đồng ý hay không đồng ý của người bị hại.

Cụ thể, nhưng tội danh ở khoản 1 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 gồm:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Điều 135. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

Điều 136. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hạ sức khỏa của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng  hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội

Điều 138. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Điều 139. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính

Điều 141.Tội hiếp dâm

Điều 143. Tội cưỡng dâm

Điều 155. Tội làm nhục người khác

Điều 156. Tội vu khống

Điều 226. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

Những trường hợp có đơn bãi nại nhưng vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Những người phạm tội không thuộc các tôi danh được nêu ở khoản 1 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 nêu trên thì vẫn sẽ phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự dù có đơn bãi nại của người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại. Trong trường hợp này, đơn bãi nại của người bị hại hay của người đại hiện của họ chỉ có thể được xem như một tình tiết giảm nhẹ cho đối tượng phạm tội.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Chúng tôi đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Những tội được bãi nại”. Ngoài ra, Tìm luật có giải đáp vấn đề pháp lý khác liên quan đến mẫu đơn ly hôn thuận tình ly hôn. Rất hân hạnh được giúp ích cho bạn.

Câu hỏi thường gặp

Có đơn bãi nại thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Người phạm tội không thuộc các tội danh nêu tại Khoản 1 Điều 155 BLTTHS 2015 thì đơn bãi nại của người bị hại không có giá trị để đối tượng có hành vi phạm tội tránh được việc bị xử lý hình sự mà trong trường hợp này đơn bãi nại chỉ có thể được xem như một tình tiết giảm nhẹ cho đối tượng phạm tội.

Đơn bãi nại có tác dụng gì?

Đơn bãi nại là hành vi người có yêu cầu khởi tố vụ án hình sự làm đơn rút yêu cầu khởi tố. Theo đó, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về vấn đề này tại Điều 155 về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:
– Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
– Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
– Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
Như vậy, Đơn bãi nại có tác dụng đình chỉ những vụ án có thể được khởi tố dựa trên yêu cầu của người bị hại.

5/5 - (1 bình chọn)