Quy định 2023 về cách đăng ký bảo hiểm y tế cho con

89
Quy định 2023 về cách đăng ký bảo hiểm y tế cho con

Được nhà nước đóng bảo hiểm y tế cho con của những bậc phụ huynh có con dưới 6 tuổi là một trong những quyền lợi mà Nhà nước đã cho trẻ em được hưởng kể từ khi sinh ra. Để nhận thẻ bảo hiểm y tế cho con em của mình, bậc phụ huynh phải đến trực tiếp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi làm khai sinh cho con của mình để lấy thẻ bảo hiểm y tế. Cùng với đó, các bậc phụ huynh cũng có thể đăng ký nhận kết quả qua bưu điện hay qua những dịch vụ chuyển phát và phải trả phí dịch vụ. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tìm luật để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Cách đăng ký bảo hiểm y tế cho con” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Bảo hiểm y tế
  • Thông tư 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT

Quy định về bảo hiểm y tế trẻ em trên 6 tuổi

Theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014, học sinh, sinh viên là đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế.

Đối với trường hợp trẻ đã đủ hoặc đã trên 6 tuổi, ví dụ trẻ sinh tháng 1 và đến tháng 1 năm 2022 đã đủ 6 tuổi, nhưng kì nhập học hàng năm là tháng 9, thì trong trường hợp này, điểm c Khoản 3 Điều 16 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định như sau:

“Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.”

Như vậy, nếu trẻ đã đủ 6 tuổi, vẫn được sử dụng thẻ bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng đến ngày 30/9 của năm đó. Khi đi học tiểu học, trẻ sẽ chuyển sang sử dụng thẻ bảo hiểm y tế dành cho học sinh do ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng 1 phần bảo hiểm.

Bảo hiểm y tế cho trẻ trên 6 tuổi nhưng không phải là học sinh, trẻ có thể tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện theo hộ gia đình.

Cách đăng ký bảo hiểm y tế cho con

Quy định 2023 về cách đăng ký bảo hiểm y tế cho con

Căn cứ Điều 5 Thông tư 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT, để làm thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ mới sinh thì bạn cần nộp hồ sơ tại UBND xã nơi đã đăng ký khai sinh cho cháu. UBND xã sẽ trả kết quả giải quyết, chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ đồng thời lập và chuyển hồ sơ cho cơ quan BHXH cấp huyện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi. Như vậy chỉ có thể đăng ký bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi bằng hình thức trực tiếp chứ không thể đăng ký online.

Theo đó, tại Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT, thủ tục liên thông cấp thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

– Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu);

– Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp. Nếu không có giấy chứng sinh thì có thể thay thế bằng các văn bản khác như:

+ Văn bản xác nhận của người làm chứng nếu trẻ sinh ra ở ngoài cơ sở y tế; không có người làm chứng thì có giấy cam đoan về việc sinh là có thật;

+ Biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi thay cho giấy chứng sinh nếu trẻ em bị bỏ rơi…

– Tờ khai tham gia BHYT (theo mẫu).

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người có yêu cầu nộp 1 bộ hồ sơ gồm những giấy tờ nêu trên tại Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã. Nếu không có điều kiện trực tiếp đến UBND cấp xã để nộp hồ sơ thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay.

Tuy nhiên, khi ủy quyền làm khai sinh cho trẻ, cha, mẹ trẻ phải lưu ý các quy định nêu tại Thông tư số 04/2020/TT-BTP sau đây:

– Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định trừ trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không phải chứng thực văn bản ủy quyền;

Ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ về các nội dung khai sinh.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ

– Công chức Tư pháp tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn người dân lựa chọn, đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu. Việc hướng dẫn phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng.

– Công chức Tư pháp viết giấy nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người dân. Trong giấy hẹn trả kết quả phải ghi rõ yêu cầu của người dân, giấy tờ nộp trong hồ sơ và thời gian trả kết quả.

Bước 4: Đăng ký khai sinh và chuyển liên thông cấp thẻ BHYT

– Thực hiện đăng ký khai sinh ngay trong ngày. Nếu không giải quyết được thì giải quyết trong ngày làm việc tiếp theo.

– Sau khi đăng ký khai sinh, công chức Tư pháp, hộ tịch lập hồ sơ cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi gồm Tờ khai tham gia BHYT, Danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT và chuyển toàn bộ hồ sơ nêu trên cho BHXH cấp huyện.

Bước 5: Thực hiện cấp thẻ BHYT

Ngay sau khi nhận được hồ sơ UBND cấp xã chuyển đến, BHXH cấp huyện kiểm tra hồ sơ đã nhận:

– Nếu hồ sơ đủ thì thực hiện cấp thẻ BHYT cho trẻ trong thời hạn 10 ngày và chuyển cho UBND cấp xã.

– Hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng thì ngay sau khi nhận được hồ sơ, BHXH cấp huyện thông báo cho UBND cấp xã biết để hoàn thiện (chậm nhất trong 2 ngày làm việc) và gửi lại cho mình.

Bước 6: Nhận kết quả

Thời hạn thực hiện liên thông khai sinh và cấp thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi tối đa không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ.

Người nộp hồ sơ đến UBND cấp xã để nhận kết quả liên thông. Nếu muốn nhận kết quả qua bưu điện, qua dịch vụ chuyển phát thì đăng ký với UBND cấp xã và phải trả phí dịch vụ.

Nơi đăng ký bảo hiểm y tế cho trẻ

Theo Điều 31, Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì người tham gia BHYT theo hộ gia đình, người được ngân sách hỗ trợ một phần mức đóng BHYT: Đóng tiền cho Đại lý thu hoặc cho cơ quan BHXH theo phương thức đăng ký hoặc qua ngân hàng hoặc hệ thống tiện ích thông minh.

“Điều 31. Người tham gia

1. Người tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN

1.1. Kê khai và nộp hồ sơ

a) Người tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 23 và nộp hồ sơ cho đơn vị nơi đang làm việc.

b) Người đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng tại Tiết a, c và d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4 kê khai hồ sơ và nộp như sau:

– Trường hợp đóng qua đơn vị đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: Kê khai hồ sơ theo quy định tại Tiết b Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 23 nộp cho đơn vị.

– Trường hợp đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài: Kê khai hồ sơ theo quy định tại Tiết b Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 23 nộp cho cơ quan BHXH.

– Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động truy nộp sau khi về nước: Kê khai hồ sơ theo quy định tại Tiết b Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 23 nộp cho đơn vị hoặc nộp cho cơ quan BHXH.

c) Các trường hợp cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT; cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH: kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 27 và nộp hồ sơ như sau:

– Người đang làm việc nộp cho đơn vị nơi đang làm việc hoặc nộp cho cơ quan BHXH.

– Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, người đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH: nộp cho cơ quan BHXH.

1.2. Đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN

a) Hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng theo phương thức đóng của đơn vị, đơn vị trích từ tiền lương của người lao động theo mức quy định để chuyển đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH.

b) Người đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng đóng thông qua đơn vị, kể cả người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động truy đóng sau khi về nước: nộp tiền cho cơ quan BHXH hoặc đơn vị nơi nhận hồ sơ truy nộp.

c) Người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ 15 năm (kể cả người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH), nếu còn thiếu tối đa 06 tháng mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì thân nhân người lao động lập Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS), kèm theo sổ BHXH của người lao động, để đóng tiền vào quỹ hưu trí và tử tuất tại BHXH huyện nơi cư trú với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH trước khi chết cho số tháng còn thiếu để được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.

1.3. Nhận kết quả:

a) Thông báo mã số BHXH.

b) Sổ BHXH, thẻ BHYT.

c) Tờ rời sổ BHXH (hằng năm).

2. Người tham gia BHXH tự nguyện

2.1. Kê khai và nộp hồ sơ: Kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 24, Điều 26 và Điều 27 nộp hồ sơ cho Đại lý thu hoặc cho cơ quan BHXH.

2.2. Đóng tiền: Đóng tiền cho Đại lý thu hoặc cơ quan BHXH theo phương thức đăng ký.

2.3. Nhận kết quả:

a) Thông báo mã số BHXH.

b) Sổ BHXH.

c) Tờ rời sổ BHXH.

3. Người chỉ tham gia BHYT

3.1. Kê khai hồ sơ: kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 25, Điều 26, Khoản 4 Điều 27 và nộp hồ sơ như sau:

a) Người tham gia do tổ chức BHXH đóng BHYT: nộp hồ sơ cho UBND xã hoặc cho cơ quan BHXH. Đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi cấp lại, đổi thẻ BHYT: nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.

b) Người tham gia do ngân sách nhà nước đóng BHYT: nộp hồ sơ cho UBND xã.

Trường hợp điều chỉnh thông tin nộp hồ sơ cho UBND xã hoặc cho cơ quan BHXH.

Người đã hiến bộ phận cơ thể: nộp Giấy ra viện cho cơ quan BHXH.

c) Người được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT: nộp hồ sơ cho Đại lý thu hoặc cho cơ quan BHXH. Đối với học sinh, sinh viên đóng BHYT theo nhà trường thì nộp hồ sơ cho nhà trường.

d) Người tham gia BHYT theo hộ gia đình: nộp hồ sơ cho Đại lý thu hoặc cho cơ quan BHXH.

3.2. Đóng tiền:

– Người tham gia BHYT theo hộ gia đình, người được ngân sách hỗ trợ một phần mức đóng BHYT: nộp tiền cho Đại lý thu hoặc nộp trực tiếp cho cơ quan BHXH huyện.

– Học sinh, sinh viên: nộp tiền cho nhà trường.

3.3. Nhận kết quả:

a) Thông báo mã số BHXH.

b) Thẻ BHYT.”

Mức hưởng bảo hiểm y tế cho con

Căn cứ theo Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế, học sinh khám, chữa bệnh (KCB) tại cơ sở y tế có ký hợp đồng khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế:

“Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau:

a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 2, 9 và 17 Điều 12 của Luật này;

b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;

c) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 3, 13 và 14 Điều 12 của Luật này;

d) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.

2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.

3. Chính phủ quy định mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp vượt tuyến chuyên môn kỹ thuật, khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu, sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao chi phí lớn và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.”

– Nếu đúng tuyến và thực hiện đầy đủ thủ tục được hưởng 80% chi phí khám chữa bệnh.

– Không đúng tuyến, không có giấy chuyển tuyến mà xuất trình đầy đủ thủ tục khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế, học sinh sinh viên được quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi, mức hưởng và tỉ lệ hưởng như sau:

+ 100% khi khám chữa bệnh ngoại trú bệnh viện tuyến huyện

+ 100% khi khám chữa bệnh nội trú bệnh viện tuyến huyện, tỉnh

+ 40% khi khám chữa bệnh nội trú bệnh viện tuyến Trung ương.

Trường hợp cấp cứu, học sinh được KCB tại bất kỳ cơ sở khám chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ Bảo hiểm y tế cùng giấy tờ tùy thân có ảnh trước khi ra viện để được hưởng quyền lợi Bảo hiểm y tế theo quy định.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Cách đăng ký bảo hiểm y tế cho con”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, chúng tôi sẽ hỗ trợ thêm vấn đề pháp lý khá như mẫu hợp đồng thuê nhà ở đơn giản …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Những trường hợp nào sẽ không được hưởng BHYT?

Trích Điều 23 Luật BHYT, các trường hợp không được hưởng BHYT gồm:
Chi phí trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước chi trả.
Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
Khám sức khỏe.
Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt. Trừ trường hợp điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đối với bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, thảm họa.
Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích. (đã bãi bỏ)
Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
Khám bệnh, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây ra. (đã bãi bỏ)
Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.

Các thông tin có trong thẻ bảo hiểm y tế tạm thời của trẻ sơ sinh gồm những gì?

Theo khoản 1 Điều 10 của Thông tư 30/2020/TT-BYT thì trẻ em sau khi được sinh ra được hưởng quyền lợi của BHYT theo quy định của Luật BHYT, nhưng lại chưa được cơ quan BHXH cấp thẻ BHYT do chưa cha mẹ hoặc người giám hộ làm thủ tục cấp giấy khai sinh thì chính cơ sở khám, chữa bệnh sẽ ghi mã thẻ BHYT tạm thời cho trẻ. Nội dung của thẻ gồm các thông tin sau:
– Mã đối tượng: Ghi ký hiệu là TE.
– Mã mức hưởng quyền lợi của bảo hiểm y tế: Ghi ký hiệu là số 1
– Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Ghi nơi mà người mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp đang cư trú hoặc nơi của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở đối với trường hợp là trẻ sơ sinh không có người nhận hoặc trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (theo các quy định tại Quyết định 124/2004/QĐ-TTg)
– Mã định danh y tế: Ghi theo các quy định tại Quyết định 2153/QĐ-BYT 2020.
Thông tư này cũng đã hướng dẫn cách ghi tên trong hồ sơ bệnh án để khám, chữa bệnh đối với các trẻ sơ sinh mà chưa có họ và tên thực hiện như sau:
– Nếu trẻ sơ sinh mà có mẹ hoặc cha: thì ghi theo họ và tên của mẹ hoặc của cha
– Nếu trẻ sơ sinh không có mẹ hoặc cha nhưng lại có người giám hộ: thì ghi theo họ và tên của người giám hộ;
– Nếu trẻ sơ sinh không có người nhận hoặc trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: thì ghi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đang thực hiện việc điều trị cho trẻ.

5/5 - (1 bình chọn)